Mức lương bình quân đóng bảo hiểm làm căn cứ tính lương hưu
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Khoản 6 Điều 123 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Theo khoản 9 Điều 23 Nghị định 33/2016/NĐ-CP có quy định như sau: Trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 mà chưa giải quyết chế độ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc trợ cấp một lần, bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian tham gia Quân đội, công an nhân dân được tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Do vậy, theo bạn trình bày thì bạn hiện đang là công chức cấp xã và có thời gian tham gia quân đội được tính để đóng bảo hiểm xã hội nên trong trường hợp này, bạn thuộc đối tượng phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Vì bạn thuộc đối tượng công chức tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên bạn thuộc đối tượng thực hiện chế độ đóng bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.
Khoản 1 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn thì căn cứ tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu của bạn sẽ phụ thuộc vào thời điểm bạn tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Mỗi mốc thời gian sẽ có mức hưởng tương ứng và được tính bằng các năm cuối tham gia bảo hiểm trước khi bạn nghỉ hưu.
Do đó, vì bạn công tác ở vị trí công chức cấp xã đã được cộng thời gian đóng bảo hiểm khi công tác trong quân đội nên khi về hưu, nếu trong quá trình công tác bạn đóng bảo hiểm đầy đủ và liên tục trên toàn bộ mức lương do Nhà nước quy định thì bạn sẽ được tính hưởng bảo hiểm ở các năm cuối làm công chức cấp xã. Thời gian tham gia phục vụ trong quân đội chỉ được tính để hưởng bảo hiểm khi chưa được nhận các khoản trợ cấp lúc về phục viên.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691