Mức lương hưu hàng tháng đối với giáo viên nữ bị mắc bệnh ung thư
Ngày gửi: 14/11/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Theo điểm a, khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:
– Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên khi nghỉ việc
Như vậy, theo quy định trên bạn là giáo viên nữ 51 tuổi, có đóng bảo hiểm xã hội là 29 năm. Hiện tại bạn mắc bệnh ung thư vú và bác sỹ kết luận bạn bị suy giảm khả năng lao động là 70%. Trong trường hợp này bạn đủ điều kiện hưởng lương hưu theo điểm a, khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Về mức hưởng lương hưu của bạn được tính theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì
“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
…
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.”
Ở đây, bạn là nữ, đến năm 2017 bạn đóng được 29 năm bảo hiểm xã hội. Do đó, mức lương hưu hàng tháng bạn được hưởng khi bị suy giảm khả năng lao động như sau:
15 năm đóng bảo hiểm xã hội = 45%
14 năm = 14 x 3% = 42%.
Tổng mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn là 87%. Tuy nhiên, mức tối đa bạn được hưởng là 75%. Bạn nghỉ hưu trước 04 tuổi thì bạn sẽ bị giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi là 8%. Do đó, mức hưởng của bạn là 67% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, bạn nêu hiện bạn đang giảng dạy ở trường Tiểu học có đóng bảo hiểm xã hội là 29 năm. Điều này có nghĩa là bạn bắt đầu đóng bảo hiểm từ trước năm 1995. Căn cứ theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
– Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Do bạn chỉ nêu hiện bạn là giáo viên không nêu rõ quá trình đóng cụ thể như thế nào nên bạn có thể tham khảo quy định trên để biết được cách tính mức bình quân tiền lương của mình.
Bên cạnh đó, bạn có số năm bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% là 4 năm do đó bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Luật sư tư vấn chế độ nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động: 024.6294.9155
Về bảo hiểm xã hội một lần: Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì những trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần được áp dụng như sau:
Điều kiện hưởng lương hưu khi làm công việc nặng nhọc độc hạiNgười lao động có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
Ra nước ngoài để định cư;
Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. Theo quy định của Thông tư 14/2016/TT-BYT thì các bệnh này còn bao gồm các bệnh mà có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% và không có khả năng hồi phục.
Như vậy, về nguyên tắc, người lao động hưởng bảo hiểm xã hội một lần sau một năm nghỉ việc. Tuy nhiên, trong trường hợp này nếu bạn đang mắc bệnh ung thư nguy hiểm đến tính mạng thì bạn có thể được hưởng bảo hiểm xã hội một lần luôn. Và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691