Hệ thống pháp luật

Mượn xe bạn mang đi cầm cố bị xử lý như thế nào?

Ngày gửi: 06/08/2015 lúc 10:33:36

Mã số: HTPL41238

Câu hỏi:

Tôi có một câu hỏi muốn nhận được sự tư vấn như sau: Chuyện là năm 2014 tôi có mượn xe (có giấy tờ xe nhưng không chính chủ) của 1 người bạn để đi cầm đồ và đã được sự đồng ý của bạn ấy nhưng tôi không cầm đồ được vì không có chứng minh thư nhân dân nên tôi đã nhờ một người bạn khác đi cầm đồ hộ với số tiền là 7 triệu đồng. Một thời gian sau chủ hiệu cầm đồ bán chiếc xe đấy đi. Tôi có nói chuyện với bạn ấy và bảo là lúc nào có tiền tôi trả cho bạn ấy và bạn ấy đồng ý. Đến nay tôi muốn đền bù cho bạn ấy số tiền là 7 triệu đồng. Sau khi trả 7 triệu đồng tôi có viết giấy xác nhận bồi thường. Vậy tôi phạm những tội gì? Và phải chịu trách nhiệm như nào?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự 2015

– Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009

Nghị định 167/2013/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

"Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ ".

Theo như bạn trình bày, bạn mượn xe của bạn bạn để mang đi cầm cố và bạn của bạn đồng ý. Tuy nhiên, bạn không trực tiếp mang đi cầm cố mà nhờ 01 người bạn khác mang đi cầm cố do không có chứng minh nhân dân của người chủ sở hữu do đó bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009: 

"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".

Nếu cửa hiệu cầm đồ nhận cầm cố tài sản mà không có các loại giấy tờ của tài sản thì cửa hiệu cầm đồ sẽ bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại điểm d) Khoản 2 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn