PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 047-TTg | Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 1959 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ sắc lệnh số 15-SL ngày 6 tháng 5 năm 1951 thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam;
Theo yêu cầu cải tạo và phát triển kinh tế có kế hoạch theo chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc;
Theo đề nghị của ông Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam;
NGHỊ ĐỊNH:
A. Lợi suất tiền gửi của tư nhân:
- Kỳ hạn 12 tháng: 0,4% một tháng.
- Kỳ hạn 6 tháng: 0,3% một tháng.
- Kỳ hạn 3 tháng: 0,2% một tháng.
- Không kỳ hạn: 0,1% một tháng.
B. Lợi suất tiền gửi tiết kiệm.
- Kỳ hạn 6 tháng: 0,5% một tháng.
- Kỳ hạn 3 tháng: 0,4% một tháng.
- Không kỳ hạn: 0,3% một tháng.
C. Lợi suất tính vào sổ dư tài khoản thanh toán.
- Quốc doanh: 0,1% một tháng.
- Hợp tác xã (trừ HTX mua bán): 0,2% một tháng.
- Quốc doanh nông nghiệp: 0,3% một tháng.
- Quốc doanh công nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, vận tải, bưu điện: 0,4% một tháng.
- Quốc doanh thương nghiệp và hợp tác xã mua bán: 0,5% một tháng.
- Hợp tác xã tín dụng: 0,4% một tháng.
- HTX tài sản xuất nông nghiệp: 0,4% một tháng.
- HTX thủ công nghiệp: 0,5% một tháng.
- Cho vay trong định mức vốn lưu động (trừ thương nghiệp):0,2% một tháng.
- Cho vay thanh toán: 0,2 %một tháng.
- Cho vay thu mua thóc và các nông lâm, thổ, hải sản: 0,3 %một tháng.
Điều 4. - Các biểu lợi suất cũ trái với nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 5. - Ông Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam thi hành nghị định này.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 2 Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 3 Thông tư 2099-CNH/MD năm 1959 về việc cho vay thu mua và gia công chế biến hàng xuất khẩu do Ngân hàng Quốc gia ban hành
- 4 Thông tư 88-VP/TH năm 1958 hướng dẫn thi hành Nghị định 047-TTg ấn định mức lợi suất tiền gửi của tư nhân, tiền gửi tiết kiệm, lợi suất tính vào số dư tài khoản thanh toán, lợi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam do Ngân hàng Quốc gia ban hành