CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2009/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2009 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại văn bản số 255/UBTVQH12 ngày 22 tháng 7 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Nghị định này quy định thu phụ thu đối với phần dầu lãi được chia của nhà thầu dầu khí (sau đây gọi chung là nhà thầu) khi giá dầu thô biến động tăng.
Điều 2. Điều kiện tính thu phụ thu
Việc tính thu phụ thu quy định tại Nghị định này được áp dụng khi giá bán dầu thô trung bình của quý thực tế biến động tăng cao hơn giá cơ sở của năm tương ứng trên 20%.
Điều 3. Mức và cách tính thu phụ thu
Áp dụng mức thu phụ thu lũy tiến từng phần và cách tính thu phụ thu như sau:
1. Mức 50% áp dụng đối với sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu khi giá bán dầu thô trung bình của quý thực tế biến động tăng cao hơn giá cơ sở của năm tương ứng trên 20% đến 50% xác định theo công thức sau:
Mức thu phụ thu | = 50% x | Giá bán dầu thô trung bình của quý | - 1,2 x | Giá cơ sở của năm tương ứng | x | Sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu |
Trong đó:
a. Giá bán dầu thô trung bình của quý là giá do nhà thầu tự tính toán căn cứ vào số liệu thống kê giá bán thực tế hàng ngày của từng quý, tối đa là 150% giá cơ sở của năm tương ứng.
b. Giá cơ sở của năm tương ứng là mức giá dự tính trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt tương ứng với năm thực hiện.
2. Mức 60% áp dụng đối với sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu khi giá bán dầu thô trung bình của quý thực tế biến động tăng cao hơn giá cơ sở của năm tương ứng trên 50% xác định theo công thức sau:
Mức thu phụ thu | = 60% x | Giá bán dầu thô trung bình của quý | - 1,5 x | Giá cơ sở của năm tương ứng | x | Sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu |
Trong đó:
a. Giá bán dầu thô trung bình của quý là giá do nhà thầu tự tính toán căn cứ vào số liệu thống kê giá bán thực tế hàng ngày của từng quý, cao hơn 150% giá cơ sở của năm tương ứng.
b. Giá cơ sở của năm tương ứng là mức giá dự tính trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt tương ứng với năm thực hiện.
Điều 4. Ưu đãi miễn, giảm thu phụ thu
1. Đối với dự án dầu khí khuyến khích đầu tư, mức phụ thu là 30% áp dụng đối với sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu khi giá bán dầu thô trung bình của quý thực tế biến động tăng cao hơn giá cơ sở tương ứng trên 20% xác định theo công thức sau:
Mức thu phụ thu | = 30% x | Giá bán dầu thô trung bình của quý | - 1,2 x | Giá cơ sở của năm tương ứng | x | Sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu |
Trong đó:
a. Giá bán dầu thô trung bình của quý là giá do nhà thầu tự tính toán căn cứ vào số liệu thống kê giá bán thực tế hàng ngày của từng quý.
b. Giá cơ sở của năm tương ứng là mức giá dự tính trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt tương ứng với năm thực hiện.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Đối với các hợp đồng dầu khí đã ký hoặc chưa được ký nhưng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng thu phụ thu theo quy định tại Nghị định này.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ Công Thương trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Hợp đồng mẫu của Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí ban hành theo Nghị định số 139/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ cho phù hợp với Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1 Nghị định 33/2013/NĐ-CP ban hành Hợp đồng mẫu của Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí
- 2 Thông tư 22/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2009/NĐ-CP quy định thu phụ thu đối với phần dầu lãi được chia của nhà thầu dầu khí khi giá dầu thô biến động tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 139/2005/NĐ-CP ban hành Hợp đồng mẫu của Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí
- 4 Luật Tổ chức Chính phủ 2001