CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/2004/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2004 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 01 tháng 4 năm 1990;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng Thanh tra Điện lực
Thanh tra Điện lực là thanh tra chuyên ngành về điện lực, thực hiện chức năng thanh tra trong lĩnh vực điện lực.
Điều 2. Đối tượng của Thanh tra Điện lực
Đối tượng của Thanh tra Điện lực là tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện trong phạm vi lónh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực, sử dụng điện).
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Điện lực
1. Hoạt động của Thanh tra Điện lực phải theo đúng các quy định của pháp luật, đồng thời phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời; không gây cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra.
2. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Thanh tra Điện lực.
Điều 4. Trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực, sử dụng điện và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu của Thanh tra Điện lực theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; có nghĩa vụ tôn trọng, tạo mọi điều kiện cần thiết để hoạt động của Thanh tra Điện lực được thuận lợi, có hiệu quả.
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA ĐIỆN LỰC
Điều 5. Tổ chức của Thanh tra Điện lực
Tổ chức của Thanh tra Điện lực bao gồm:
1. Thanh tra Điện lực Bộ Công nghiệp (sau đây gọi chung là Thanh tra Điện lực Bộ);
2. Thanh tra Điện lực Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra Điện lực Sở).
1. Thanh tra Điện lực Bộ là bộ phận của Thanh tra Bộ Công nghiệp, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành điện lực trên phạm vi cả nước.
2. Thanh tra Điện lực Bộ gồm có:
Chánh Thanh tra;
Phó Chánh Thanh tra;
Thanh tra viên.
a) Chánh Thanh tra Điện lực Bộ do Chánh Thanh tra Bộ trực tiếp kiêm nhiệm.
b) Giúp việc Chánh Thanh tra Điện lực Bộ có Phó Chánh Thanh tra, chuyên trách công tác thanh tra điện lực.
Phó Chánh Thanh tra Điện lực Bộ do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra.
3. Thanh tra Điện lực Bộ có tài khoản riêng, được sử dụng con dấu của Thanh tra Bộ Công nghiệp.
1. Thanh tra Điện lực Sở là bộ phận của Thanh tra Sở Công nghiệp, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành điện lực trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thanh tra Điện lực Sở gồm có:
Chánh Thanh tra;
Phó Chánh Thanh tra;
Thanh tra viên.
a) Chánh Thanh tra Điện lực Sở do Chánh Thanh tra Sở Công nghiệp trực tiếp kiêm nhiệm.
b) Giúp việc Chánh Thanh tra Điện lực Sở có Phó Chánh Thanh tra, chuyên trách công tác thanh tra điện lực.
Phó Chánh Thanh tra Điện lực Sở do Giám đốc Sở Công nghiệp bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở Công nghiệp.
3. Thanh tra Điện lực Sở có tài khoản riêng, được sử dụng con dấu của Thanh tra Sở Công nghiệp.
Điều 8. Nhiệm vụ của Thanh tra Điện lực
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện của tổ chức, cá nhân theo nhiệm vụ quản lý nhà nước của Thủ trưởng cơ quan cùng cấp; phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực hoạt động điện lực và sử dụng điện.
2. Tiếp công dân, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hoạt động điện lực và sử dụng điện; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp giúp Thủ trưởng cơ quan cùng cấp giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước khác và tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền giáo dục việc chấp hành pháp luật và trong quá trình thanh tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.
4. Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Thủ trưởng cơ quan cùng cấp trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân trong lĩnh vực hoạt động điện lực và sử dụng điện.
5. Lập kế hoạch công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động điện lực và sử dụng điện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp duyệt và tổ chức thực hiện.
6. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác thanh tra theo quy định.
7. Tuân thủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi và quyết định của mình trong lĩnh vực thanh tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.
8. Thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình thanh tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.
9. Thanh tra Điện lực Bộ hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ cho Thanh tra Điện lực Sở.
Điều 9. Quyền hạn của Thanh tra Điện lực
1. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, báo cáo bằng văn bản, trả lời các câu hỏi về những vấn đề cần thiết có liên quan trực tiếp tới việc thanh tra.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thanh tra.
3. Trong trường hợp cần thiết, được thủ trưởng cấp trên đồng ý có thể đề nghị cơ quan, đơn vị hữu quan cử người tham gia, phối hợp trong việc thanh tra.
4. Trưng cầu giám định, thu thập, xác minh chứng cứ có liên quan đến nội dung thanh tra.
5. Quyết định niêm phong tài liệu; kê biên hoặc tịch thu tang vật theo quy định của pháp luật nếu có đủ căn cứ pháp lý để khẳng định đó là những phương tiện, công cụ được sử dụng để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
6. Đình chỉ hoạt động của tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực, sử dụng điện hoặc tổ chức, cá nhân có hoạt động xâm phạm công trình điện lực gây nguy hiểm cho tính mạng con người, làm thiệt hại tài sản của Nhà nước, của nhân dân, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
7. Cảnh cáo, kiến nghị với cấp có thẩm quyền đình chỉ công tác đối với cá nhân cố ý cản trở trái pháp luật việc thanh tra của Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên.
8. Tạm đình chỉ thi hành quyết định kỷ luật hoặc thuyên chuyển công tác đối với người đang cộng tác với Thanh tra Điện lực hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra.
9. Xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
10. Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền giải quyết nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm.
11. Kiến nghị biện pháp bảo đảm thi hành các quy định khác của pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm khác có liên quan.
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh Thanh tra Điện lực
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh Thanh tra Điện lực Bộ:
a) Chỉ đạo, tổ chức đơn vị thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Điện lực được quy định tại
b) Tổ chức thực hiện công tác thanh tra định kỳ theo kế hoạch hoặc thanh tra bất thường do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp giao;
c) Xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp giao.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh Thanh tra Điện lực Sở:
a) Chỉ đạo, tổ chức đơn vị thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Điện lực được quy định tại
b) Tổ chức thực hiện công tác thanh tra định kỳ theo kế hoạch hoặc thanh tra bất thường do Giám đốc Sở Công nghiệp giao;
c) Xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Công nghiệp giao.
Điều 11. Thanh tra viên Điện lực
1. Tiêu chuẩn Thanh tra viên Điện lực:
a) Có phẩm chất chính trị tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh, khách quan;
b) Có trình độ chuyên môn bậc đại học về điện;
c) Có kiến thức về pháp lý, quản lý kinh tế và quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Có thâm niên công tác trong lĩnh vực điện lực hoặc nghiệp vụ thanh tra ít nhất 02 năm;
đ) Có sức khoẻ tốt.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên Điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
4. Thanh tra điện lực có biển hiệu, phù hiệu, trang phục, thẻ thanh tra viên thống nhất theo quy định của Tổng Thanh tra Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Việc sử dụng biển hiệu, phù hiệu, trang phục, thẻ thanh tra viên của Thanh tra Điện lực thực hiện theo các quy định của pháp luật về thanh tra.
5. Thanh tra Điện lực được hưởng chế độ tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI TƯỢNG THANH TRA
Điều 12. Quyền của đối tượng thanh tra
1. Có quyền từ chối việc thanh tra, kiểm tra trong trường hợp thanh tra, kiểm tra trái quy định của pháp luật.
2. Khiếu nại, tố cáo các hành vi trái pháp luật của Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên trong quá trình thanh tra theo quy định của pháp luật.
3. Được yêu cầu và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do quyết định xử lý trái pháp luật của Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên gây ra.
Điều 13. Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
1. Thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện cho Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên Điện lực thực hiện nhiệm vụ.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.
3. Thực hiện các yêu cầu, quyết định, kiến nghị, kết luận của Thanh tra Điện lực các cấp.
Điều 14. Chế độ Thanh tra Điện lực
1. Thanh tra định kỳ căn cứ theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Thanh tra bất thường khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc những vi phạm có nguy cơ gây mất an toàn vận hành công trình điện, gây nguy hiểm tính mạng con người, thiệt hại tài sản nhà nước và tài sản công dân.
Điều 15. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra
1. Quyết định việc thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra Điện lực Bộ do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp hoặc Chánh Thanh tra Bộ Công nghiệp ra quyết định.
2. Quyết định việc thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra Điện lực Sở do Giám đốc Sở Công nghiệp hoặc Chánh Thanh tra Sở ra quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Công nghiệp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thanh tra và quyết định thành lập Đoàn Thanh tra.
Điều 16. Nội dung quyết định thanh tra
1. Căn cứ pháp lý để thanh tra.
2. Nội dung, yêu cầu, đối tượng và phạm vi thanh tra.
3. Thời điểm, thời hạn thanh tra.
4. Thành phần Đoàn Thanh tra, quyền và trách nhiệm của Đoàn Thanh tra.
5. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được thanh tra.
1. Thời hạn thanh tra tùy theo mức độ của vụ việc, nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp vụ việc phức tạp, hết thời hạn 30 ngày vẫn chưa kết thúc, người ra quyết định thanh tra có thể gia hạn thanh tra. Thời gian gia hạn thanh tra không quá 30 ngày.
2. Thời hạn thanh tra được xác định kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi công bố dự thảo kết luận thanh tra.
Cơ quan ra quyết định thanh tra phải thông báo tới đối tượng thanh tra biết trước khi tiến hành thanh tra ít nhất 07 ngày (trừ trường hợp thanh tra bất thường). Quyết định thanh tra phải giao cho đối tượng thanh tra trước khi tiến hành việc thanh tra.
1. Khi tiến hành thanh tra, Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên phải công bố quyết định thanh tra hoặc xuất trình thẻ Thanh tra viên.
2. Thực hiện đúng yêu cầu, nội dung, thời hạn được ghi trong quyết định thanh tra.
3. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục thanh tra, không gây phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra.
Trong trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về hoạt động điện lực và sử dụng điện gây hậu quả nghiêm trọng như gây sự cố làm mất an toàn vận hành hệ thống điện, gây tai nạn nguy hiểm cho người, làm thiệt hại tài sản nhà nước, tài sản công dân, trộm cắp điện hoặc các hành vi vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên Điện lực được phép xuất trình thẻ Thanh tra viên và tiến hành các công việc cần thiết theo thẩm quyền để ngăn chặn các hành vi vi phạm, nhưng sau đó phải làm các thủ tục thanh tra theo quy định của Nghị định này.
Điều 21. Dự thảo kết luận thanh tra
1. Trưởng đoàn Thanh tra phải lập dự thảo kết luận thanh tra về những nội dung đã được thanh tra khi kết thúc thời hạn thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra phải được công bố cho đối tượng được thanh tra và lập biên bản có chữ ký của Trưởng đoàn Thanh tra và đại diện có thẩm quyền của tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.
2. Trong trường hợp đại diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra không nhất trí với nội dung dự thảo kết luận của Đoàn Thanh tra thì được quyền giải trình với Đoàn Thanh tra. ý kiến giải trình được ghi vào biên bản và được người ra quyết định thanh tra xem xét, xử lý.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày kể từ khi công bố dự thảo kết luận thanh tra, Đoàn Thanh tra phải có kết luận chính thức.
1. Kết luận thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, người ra quyết định thanh tra, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp được nêu trong quyết định thanh tra và gửi hoặc trích nội dung gửi các đối tượng liên quan (nếu có yêu cầu).
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải xem xét, quyết định xử lý hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý.
Kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn Thanh tra phải lập bộ hồ sơ hoàn chỉnh gồm kết luận thanh tra, biên bản và các tài liệu có liên quan khác báo cáo người ra quyết định thanh tra.
Điều 24. Quyết định xử lý sau thanh tra
Quyết định xử lý sau thanh tra phải được đối tượng thanh tra thực hiện trong thời hạn 30 ngày. Kết quả thực hiện phải được báo cáo bằng văn bản cho người ra quyết định thanh tra. Quá thời hạn 30 ngày nếu đối tượng thanh tra không thực hiện kết luận thanh tra thì sẽ bị cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động thanh tra điện lực được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình vi phạm các quy định của Nghị định này hoặc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực, sử dụng điện, cản trở hoạt động của Thanh tra Điện lực, mua chuộc, trả thù Thanh tra viên, trả thù người khiếu nại, tố cáo, thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Phan Văn Khải (Đã ký) |