CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13-CP | Hà Nội, ngày 27 tháng 1 năm 1995 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ kết luận tại cuộc họp Chính phủ ngày 06 tháng 01 năm 1994;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Năng lượng trong việc thực hiện Quyết định số 91/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. - Thành lập Tổng công ty Than Việt Nam theo nội dung tại Quyết định số 563/TTg ngày 10 tháng 10 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc Tổng công ty Than Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Võ Văn kiệt (Đã ký) |
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY THAN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số: 13/CP ngày 27 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ)
Tổng Công ty Than Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thăm dò, khai thác và chế biến than, tổ chức màng lưới tiêu thụ than trên thị trường nội địa và xuất khẩu than, bảo đảm nhu cầu than cho yêu cầu xây dựng đất nước theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, theo nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ giao cho Tổng công ty trong từng thời kỳ. Tận dụng các năng lực hiện có, Tổng công ty Than Việt Nam thực hiện kinh doanh đa ngành trên cơ sở phát triển công nghiệp than trong những ngành nghề được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Tổng công ty Than Việt Nam có tên viết tắt là: Than Việt Nam (TVN).
Tên giao dịch quốc tế là Vietnam National Coal Coporation, viết tắt là Vinacoal.
Điều 6.- Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty gồm:
1/ Hội đồng quản lý. Giúp việc Hội đồng quản lý có Ban Kiểm soát và Văn phòng
2/ Tổng giám đốc. Giúp việc Tổng Giám đốc có một số Phó Tổng Giám đốc, Văn phòng và các Ban chức năng.
3/ Các đơn vị thành viên Tổng công ty .
Các thành viên Hội đồng quản lý do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Năng lượng. Trước khi đề nghị, Bộ Năng lượng phải có văn bản thoả thuận của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Điều 8.- Hội đồng quản lý Tổng công ty gồm 5 thành viên chuyên trách:
- Chủ tịch,
- Một Phó chủ tịch,
- Tổng Giám đốc,
- Hai thành viên là chuyên gia về pháp luật, kỹ thuật, kinh tế.
Điều 9.- Hội đồng quản lý có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Cùng với Tổng Giám đốc ký nhận trước Nhà nước nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, nguồn vốn (kể cả nợ) thuộc sở hữu Nhà nước, bao gồm cả tài sản cố định, và nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao cho Tổng công ty;
2. Xem xét, phê duyệt phương án giao vốn và nợ, bảo toàn và phát triển vốn, phương án điều hoà, huy động vốn do Tổng giám đốc đề nghị; chứng kiến việc Tổng giám đốc phân giao lại các nguồn lực nêu ở khoản 9.1 cho các đơn vị thành viên sử dụng, bảo toàn và phát triển theo mục tiêu của phương án được Hội đồng quản lý phê duyệt;
3. Giám sát, kiểm tra Tổng giám đốc và các đơn vị thành viên thực hiện việc sử dụng, bảo toàn và phát triển các nguồn lực Nhà nước giao, thực hiện các Nghị quyết và Quyết định của Hội đồng quản lý, luật pháp và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
4. Thông qua đề nghị của Tổng giám đốc để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm của Tổng công ty; thông qua quy hoạch phân vùng quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên cho các đơn vị thành viên; quyết định kế hoạch hàng năm của Tổng công ty để Tổng giám đốc giao cho các đơn vị thành viên;
5. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc nếu được Thủ tướng uỷ quyền thì quyết định các dự án liên doanh với nước ngoài theo quy định của Chính phủ; quyết định các dự án liên doanh trong nước, các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án nhóm A; trình Bộ trưởng quản lý ngành quyết định đầu tư các dự án nhóm B; quyết định các dự án nhóm C. Uỷ quyền cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp thành viên duyệt các dự án đầu tư nhỏ. Phê duyệt đề án tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của các đơn vị thành viên. Phối hợp với chính quyền, đoàn thể các địa phương trong việc bảo vệ tài sản;
6. Ban hành và giám sát thực hiện các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, kể cả đơn giá tiền lương, đơn giá và định mức trong xây dựng chuyên ngành, tiêu chuẩn sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá, giá bán sản phẩm và dịch vụ áp dụng trong Tổng công ty, giá bán buôn và khung giá bán lẻ than và giá vật liệu nổ theo đề nghị của Tổng giám đốc trên cơ sở những quy định chung của ngành và quốc gia. Điều chỉnh mức thuế tài nguyên phải nộp giữa các đơn vị thành viên trên cơ sở bảo đảm nộp đủ tổng số thuế tài nguyên phải nộp trong Tổng công ty;
7. Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty và sửa đổi bổ sung Điều lệ Tổng công ty; phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên và sửa đổi bổ sung Điều lệ đơn vị thành viên theo đề nghị của Tổng giám đốc. Chỉ đạo Tổng giám đốc thực hiện đề án tổ chức sản xuất, sắp xếp lại các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc nhằm thực hiện Quyết định 381/TTg ngày 27 tháng 7 năm 1994 và Chỉ thị 382/ TTg ngày 28 tháng 7 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Đề nghị việc thành lập, tách nhập, giải thể các đơn vị thành viên trong Tổng công ty theo quy định của Chính phủ; quyết định mở Văn phòng đại diện, Chi nhánh của Tổng công ty ở trong và ngoài nước theo quy định của Chính phủ.
Quyết định tổng biên chế bộ máy quản lý của Tổng công ty và điều chỉnh khi cần thiết theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiêm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc; trình Bộ trưởng Bộ Năng lượng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Phó tổng giám đốc theo đề nghị của Tổng giám đốc; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc các đơn vị thành viên theo đề nghị của Tổng giám đốc;
8. Phê duyệt đề nghị của Tổng giám đốc về việc thành lập và sử dụng các quỹ tập trung phù hợp với kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của Tổng công ty theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
9. Thông qua bản báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có phần tổng kết tài sản) hàng năm của Tổng công ty và của các đơn vị thành viên do Tổng giám đốc trình và yêu cầu Tổng giám đốc công bố bản báo cáo tài chính của toàn Tổng công ty theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 11.- Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý:
1.- Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý là 5 năm. Các thành viên của Hội đồng quản lý có thể được bổ nhiệm lại. Nhiệm kỳ của thành viên mới được bổ nhiệm tính từ ngày bổ nhiệm.
2.- Hội đồng quản lý họp thường kỳ theo quy định của Hội đồng quản lý để xem xét, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm đã nêu ở Điều 9 và Điều 10. Khi kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản lý họp để xem xét kết quả kinh doanh, thông qua báo cáo của Ban Kiểm soát, bản báo cáo tài chính tổng hợp và kế hoạch kinh doanh của năm tiếp theo.
3. Hội đồng quản lý có thể họp bất thường để giải quyết các công việc đột xuất khi Chủ tịch Hội đồng, hoặc trên một nửa số thành viên, hoặc Tổng giám đốc yêu cầu.
4. Chủ tịch Hội đồng quản lý triệu tập và chủ trì tất cả các phiên họp của Hội đồng, trường hợp vắng mặt bất khả kháng thì uỷ nhiệm cho Phó chủ tịch chủ trì phiên họp. Cuộc họp chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự.
5. Khi Hội đồng quản lý họp để xem xét những vấn đề về chiến lược phát triển, quy hoạch và kế hoạch 5 năm và hàng năm, các dự án đầu tư lớn, các dự án liên doanh với nước ngoài, báo cáo tài chính hàng năm, ban hành hệ thống định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của Tổng công ty thì phải mời Bộ Năng lượng và các Bộ, ngành liên quan cử đại diện có thẩm quyền đến dự họp. Trường hợp có nội dung quan trọng liên quan đến chính quyền địa phương thì phải mời đại diện Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh dự họp. Các đại diện này có quyền phát biểu nhưng không tham gia biểu quyết; khi phát hiện thấy các Nghị quyết và Quyết định của Hội đồng quản lý có phương hại đến lợi ích chung thì có quyền kháng nghị bằng văn bản đến Hội đồng quản lý, đồng thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan mà mình đại diện để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng các cơ quan này báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Khi Hội đồng quản lý họp để xem xét những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công nhân, viên chức thì phải đề nghị Công đoàn ngành cử đại diện có thẩm quyền đến dự. Đại diện này có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết và có quyền gửi kháng nghị đến Hội đồng quản lý, đến các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Công đoàn ngành và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam nếu xét thấy Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý xâm phạm đến quyền lợi và nghĩa vụ của công nhân viên chức trong Tổng công ty.
7. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, thông qua Nghị quyết, Quyết định tại các phiên họp bằng biểu quyết theo nguyên tắc đa số thành viên Hội đồng. Các tài liệu và chương trình của phiên họp phải được Chủ tịch Hội đồng quản lý gửi đến các thành viên và đại diện được mời dự họp ít nhất là 5 ngày trước ngày họp. Nội dung và kết luận của các phiên họp phải được ghi thành các biên bản do tất cả các thành viên Hội đồng quản lý dự họp ký.
8. Nghị quyết và Quyết định của Hội đồng quản lý có hiệu lực đối với toàn Tổng công ty. Trường hợp Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý không trùng hợp với ý kiến của Tổng giám đốc thì Tổng giám đốc phải thực hiện, đồng thời có quyền bảo lưu và báo cáo bằng văn bản đến Bộ trưởng có liên quan và Thủ tướng Chính phủ.
1. Hội đồng quản lý thành lập Ban Kiểm soát để giám sát, kiểm tra hoạt động tài chính và sản xuất kinh doanh trong nội bộ Tổng công ty theo pháp luật và Điều lệ Tổng công ty. Hội đồng quản lý quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ban Kiểm soát.
Ban Kiểm soát gồm 5 người do một thành viên Hội đồng quản lý làm trưởng ban. Ngoài trưởng ban, hai thành viên chuyên trách của Ban Kiểm soát là cán bộ trong bộ máy của Tổng công ty do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm có sự thoả thuận của Ban Chấp hành Công đoàn ngành, một đại diện của Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp do Tổng cục trưởng cử và một đại diện Bộ Năng lượng do Bộ trưởng cử. Hai thành viên đại diện này hoạt động kiêm nhiệm.
2. Thành viên Ban Kiểm soát có nhiệm kỳ 5 năm. Trong quá trình hoạt động, thành viên không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị thay thế. Nhiệm kỳ của thành viên mới bổ nhiệm tính từ ngày bổ nhiệm.
3. Ban Kiểm soát hoạt động theo chương trình, nhiệm vụ do Hội đồng quản lý giao. Ban Kiểm soát báo cáo Hội đồng quản lý về kết quả giám sát, kiểm tra theo yêu cầu của Hội đồng quản lý và đề xuất kiến nghị tăng cường, hoàn thiện quản lý các mặt hoạt động của Tổng công ty theo Điều lệ và pháp luật.
4. Ban Kiểm soát được mời dự các cuộc họp giao ban của Tổng giám đốc và một số cuộc họp của Hội đồng quản lý.
5. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát do Văn phòng Hội đồng quản lý bảo đảm và là bộ phận của kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý.
TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
2. Các Phó Tổng giám đốc được Tổng giám đốc phân công và uỷ nhiệm quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty.
3. Văn phòng và các Ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
4. Chi phí quản lý của bộ máy Tổng công ty (bao gồm cả chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý) được hạch toán vào giá thành các doanh nghiệp thành viên.
Điều 15.- Tổng giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Cùng với Hội đồng quản lý ký nhận các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, nguồn vốn và nợ thuộc sở hữu Nhà nước, nguồn nhân lực được Nhà nước giao để quản lý sử dụng theo mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao cho Tổng công ty; phân giao các nguồn lực nhận của Nhà nước cho các đơn vị thành viên sử dụng, bảo tồn và phát tiển theo đúng các phương án đã được Hội đồng quản lý phê duyệt như nêu ở Điều 9;
2. Xây dựng và trình Hội đồng quản lý chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm của Tổng Công ty và phương án phối hợp kế hoạch kinh doanh giữa các đơn vị trong Tổng công ty. Ban hành các quyết định điều hành việc tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, phương án đã được phê duyệt;
3. Xây dựng các dự án đầu tư, các dự án liên doanh với nước ngoài và trong nước, các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn của Tổng công ty, các đề án tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý trình Hội đồng quản lý thông qua theo quy định tại Điều 9 (khoản 5). Quyết định các dự án đầu tư nhỏ của Tổng công ty. Tổ chức thực hiện các quyết định đó;
4. Xây dựng để trình Hội đồng quản lý ban hành hoặc được uỷ nhiệm ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương, giá bán sản phẩm và dịch vụ trong nội bộ Tổng công ty, giá bán buôn và khung giá bán lẻ than và giá bán vật liệu nổ phù hợp những quy định chung của ngành và của Nhà nước. Thực hiện và kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện các quyết định về định mức, tiêu chuẩn, đơn giá trong toàn Tổng công ty;
5. Đề nghị Hội đồng quản lý trình Bộ trưởng Bộ Năng lượng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Phó tổng giám đốc Tổng công ty; đề nghị Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật giám đốc các đơn vị thành viên. Quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Phó giám đốc đơn vị thành viên và các Giám đốc đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên theo đề nghị của Giám đốc đơn vị thành viên. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng, Phó các Ban và Văn phòng của Tổng công ty.
Xây dựng để trình Hội đồng quản lý duyệt tổng biên chế bộ máy quản lý của Tổng công ty và phương án điều chỉnh khi thay đổi tổ chức và biên chế bộ máy quản lý của Tổng công ty và các đơn vị thành viên; trực tiếp thành lập và điều hành bộ máy quản lý Tổng công ty; kiểm tra biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị thành viên; duyệt phương án sắp xếp lại, thành lập mới, giải thể các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên;
6. Kiến nghị Hội đồng quản lý điều chỉnh vốn và các nguồn lực khi phân giao lại cho các đơn vị thành viên và điều chỉnh khi có sự thay đổi nhiệm vụ của các đơn vị thành viên theo hình thức tăng giảm vốn. Thực hiện và chỉ đạo Công ty tài chính của Tổng công ty thực hiện việc huy động và cho vay vốn đáp ứng các yêu cầu vốn của Tổng công ty và của các đơn vị thành viên. Ban hành các quyết định về việc huy động và sử dụng các quỹ tập trung của Tổng công ty;
7. Thành lập các quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và quyết định của Hội đồng quản lý, bao gồm:
a) Quỹ đầu tư phát triển được lập từ nguồn vốn khấu hao cơ bản và lợi tức tái đầu tư.
Vốn khấu hao cơ bản và lợi tức đầu tư của các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc đều tập trung tại Tổng công ty để đầu tư theo kế hoạch hàng năm.
Nếu Tổng công ty huy động vốn khấu cơ bản và lợi tức tái đầu tư của các doanh nghiệp hoạch toán độc lập thì phải theo nguyên tắc vay trả, có lãi xuất nội bộ do Tổng giám đốc duyệt theo uỷ quyền của Hội đồng quản lý và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung để cấp cho các đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty được trích lập từ quỹ phát triển sản xuất của các đơn vị thành viên và nguồn kinh phí sự nghiệp và đào tạo từ ngân sách Nhà nước (nếu có). Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty còn được thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo ký với các doanh nghiệp trong và ngoài Tổng công ty để bổ sung nguồn kinh phí cho hoạt động của mình.
c) Quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi ở cơ quan Tổng công ty trích lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập theo hướng dẫn của liên Bộ Tài chính - Y tế;
8. Nộp các loại thuế phát sinh từ các hoạt động kinh doanh do Tổng công ty hạch toán tập trung theo luật định. Tổng công ty không phải nộp thuế doanh thu đối với những sản phẩm và dịch vụ tự làm để cung ứng và phục vụ sản xuất nội bộ Tổng Công ty. Các tài sản điều động trong nội bộ Tổng công ty thì không phải nộp lệ phí/ thuế trước bạ;
9. Xây dựng bản báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có phần tổng kết tài sản) hàng năm của Tổng công ty, có phân định rõ phần hoạch toán tập trung của Tổng công ty và phần của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập để trình Hội đồng quản lý thông qua. Bản báo cáo tài chính tổng hợp phải dựa trên cơ sở các tài liệu đã được cơ quan kiểm toán hợp pháp xác nhận;
10. Được đưa ra các quyết định vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (như thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, đồng thời phải báo cáo ngay cho Hội đồng quản lý và các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN TỔNG CÔNG TY
Mỗi đơn vị thành viên của Tổng công ty được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ riêng phù hợp với quy định của pháp luật, với Điều lệ này, và được Hội đồng quản lý phê duyệt.
Các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân, có con dấu, có trụ sở, được mở các tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán được quy định tại Điều lệ Tổng công ty và Điều lệ riêng của mỗi đơn vị thành viên.
1. Trong chiến lược và đầu tư phát triển :
a) Doanh nghiệp được giao hoặc được uỷ quyền tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của Tổng công ty. Doanh nghiệp được Tổng công ty giao các nguồn lực để thực hiện dự án.
b) Doanh nghiệp tự đầu tư những công trình, dự án phát triển không nằm trong các dự án do Tổng công ty trực tiếp điều hành, nhưng do doanh nghiệp tự huy động, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
2. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của mình trên cơ sở:
a) Bảo đảm các chỉ tiêu, mục tiêu, các cân đối lớn, các định mức kinh tế - kỹ thuật chủ yếu (kể cả đơn giá và giá) của doanh nghiệp phù hợp với kế hoạch chung của Tổng công ty.
b) Kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi nguồn lực mà doanh nghiệp có và tự huy động phù hợp với nhu cầu của thị trường.
3. Trong hoạt động tài chính và hạch toán kinh tế:
a) Doanh nghiệp được nhận một phần vốn và nguồn lực của Nhà nước giao cho Tổng công ty do Tổng công ty phân giao lại cho doanh nghiệp, kể cả các quyết định bổ sung về tăng hoặc giảm (nếu có). Doanh nghiệp có nhiệm vụ thực hiện việc bảo toàn vốn và phát triển các nguồn lực này.
b) Doanh nghiệp được quyền huy động vốn, các nguồn tín dụng khác theo pháp luật để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển của mình.
c) Doanh nghiệp được hình thành quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính theo quy định của Nhà nước. Doanh nghiệp có nghĩa vụ trích nộp đóng góp và được thụ hưởng các quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy định của Điều lệ này và theo các quyết định của Hội đồng quản lý Tổng công ty.
d) Với tư cách là một pháp nhân kinh tế độc lập, doanh nghiệp chịu trách nhiệm đóng các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) cho Nhà nước theo luật định.
đ) Doanh nghiệp có thể được Tổng công ty uỷ quyền thay mặt Tổng công ty ký kết và thực hiện các hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước nhân danh Tổng công ty.
4. Trong lĩnh vực tổ chức, cán bộ và lao động:
a) Doanh nghiệp có quyền đề nghị Tổng công ty xem xét, quyết định hoặc được Tổng công ty uỷ quyền quyết định việc tổ chức, giải thể, sáp nhập các đơn vị thành viên của mình và bộ máy quản lý doanh nghiệp theo quy định của Điều lệ Tổng công ty và Điều lệ riêng của doanh nghiệp.
b) Tuỳ theo yêu cầu trong hoạt động, doanh nghiệp thành viên Tổng công ty có thể thành lập các đơn vị trực thuộc. Những đơn vị trực thuộc này hạch toán phụ thuộc, có con dấu theo mẫu dấu doanh nghiệp Nhà nước, được mở tài khoản tại ngân hàng và ký hợp đồng kinh tế theo phân cấp và uỷ quyền của doanh nghiệp thành viên Tổng công ty .
c) Trong khuôn khổ tổng biên chế được Tổng công ty cho phép, doanh nghiệp được quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng hoặc cho thôi việc các viên chức công tác trong bộ máy quản lý của mình. Việc bổ nhiệm hay miễn nhiệm các chức danh cán bộ quản lý trong bộ máy và các đơn vị thành viên tuân thủ sự phân cấp được nêu tại các Điều 9 (khoản 7) và Điều 15 (khoản 5) của Điều lệ này.
d) Doanh nghiệp được quyền và có trách nhiệm chăm lo phát triển nguồn nhân lực để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ sản xuât kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp; chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống của người lao động theo Luật Lao động và Luật Công đoàn.
Thẩm quyền thực hiện các khoản liệt kê trên đây chỉ có giá trị khi có sự phân cấp và uỷ quyền bằng văn bản của Tổng công ty.
Công ty tài chính thực hiện nhiệm vụ huy động vốn và cho vay vốn đáp ứng nhu cầu vốn của Tổng công ty và các đơn vị thành viên thông qua các hình thức: vay tín dụng ưu đãi của Chính phủ, tín dụng thương mại của các ngân hàng và các tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình; mua bán giấy tờ, chứng từ có giá; huy động vốn nhàn rỗi của công nhân viên chức trong nội bộ Tổng công ty.
Công ty tài chính thực hiện các dự án đầu tư của Tổng công ty, thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của Điều lệ và Quy chế Công ty tài chính. Đối với các dự án lớn thì chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng, Công ty tài chính làm chức năng dịch vụ.
Các đơn vị sử dụng vốn của Công ty tài chính theo nguyên tắc có vay có trả, thực hiện chế độ lãi xuất nội bộ do Công ty tài chính đề nghị, Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt theo uỷ quyền của Hội đồng quản lý.
Hội đồng doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở thoả thuận giữa Giám đốc doanh nghiệp với Ban Chấp hành Công đoàn doanh nghiệp dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng doanh nghiệp.
Hội đồng doanh nghiệp phát huy quyền làm chủ của công nhân viên chức, tham gia với giám đốc doanh nghiệp các biện pháp để thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển, ... của doanh nghiệp; xem xét, quyết định việc sử dụng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo đề nghị của Giám đốc doanh nghiệp; chỉ đạo Ban Thanh tra công nhân giám sát, kiểm tra doanh nghiệp thi hành Nghị quyết Đại hội công nhân viên chức, Điều lệ doanh nghiệp và các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong doanh nghiệp.
CÁC TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐOÀN THỂ TRONG TỔNG CÔNG TY
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
Điều lệ có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký Nghị định ban hành.
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY THAN VIỆT NAM TẠI THỜI ĐIỂM THÀNH LẬP TỔNG CÔNG TY
(Kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Than Việt Nam)
I. CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH DOANH:
01. Công ty than Cẩm Phả
02. Công ty than Hòn Gai
03. Công ty than Uông Bí
04. Công ty than nội địa
05. Công ty than Khe Tam (1)
06. Công ty than Quảng Ninh (2)
07. Công ty Đông Bắc (3)
08. Công ty địa chất và khai thác khoáng sản
09. Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc (4)
10. Công ty chế biến và kinh doanh than miền Trung (4)
11. Công ty chế biến than miền Nam (4)
12. Công ty xuất nhập khẩu than và cung ứng vật tư (coalimex)
13. Công ty hoá chất mỏ (5)
14. Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp (6)
15. Công ty khảo sát và thiết kế mỏ
16. Công ty tài chính ngành than (7).
II. CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP:
01. Viện nghiên cứu khoa học và công nghệ mỏ
02. Trung tâm thông tin than
03. Trung tâm đo lường và giám định sản phẩm
04. Trung tâm cấp cứu mỏ
05. Bảo hiểm y tế ngành than
06. Trung tâm y tế lao động ngành than
07. Trường trung học kỹ thuật mỏ
08. Trường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ (9).
Giải thích
(1). Đổi tên Công ty xây lắp và sản xuất than thành Công ty than Khe Tam.
(2). Sắp xếp lại Công ty than Quảng Ninh cũ và các đơn vị làm than thuộc các huyện, thị xã, thị tỉnh Quảng Ninh thành Công ty than Quảng Ninh mới.
(3). Sắp xếp lại các đơn vị làm than của Quân đội thành Công ty Đông Bắc.
(4). Tổ chức lại Công ty kinh doanh chế biến than Việt Nam thành ba công ty khu vực:
- Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc,
- Công ty chế biến và kinh doanh than miền Trung,
- Công ty chế biến và kinh doanh than miền Nam.
(5). Tách một bộ phận của Coalimex nhập với Xí nghiệp hoá chất mỏ để thành lập Công ty hoá chất mỏ.
(6). Nâng cấp Công ty dịch vụ tổng hợp ngành năng lượng thuộc Công ty than nội địa thành Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp.
(7). Thành lập mới Công ty tài chính ngành than.
(8). Chuyển Trung tâm cấp cứu mỏ trực thuộc Công ty than Cẩm Phả về trực thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam.
(9). Đổi tên Trường trung học Kinh tế năng lượng thành Trường đào tạo và bỗi dưỡng cán bộ.
- 1 Quyết định 25/2001/QĐ-BCN về việc chuyển Viện Cơ khí năng lượng và mỏ về làm đơn vị sự nghiệp thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2 Quyết định 26/2001/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cơ khí động lực Cẩm Phả về làm đơn vị thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3 Quyết định 27/2001/QĐ-BCN về việc sáp nhập Công ty Vật tư vận tải và Vật liệu xây dựng vào Công ty Vật tư vận tải và xếp dỡ đơn vị thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4 Quyết định 563-TTg năm 1994 thành lập Tổng công ty Than Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 91-TTg năm 1994 về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 1 Quyết định 27/2001/QĐ-BCN về việc sáp nhập Công ty Vật tư vận tải và Vật liệu xây dựng vào Công ty Vật tư vận tải và xếp dỡ đơn vị thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2 Quyết định 26/2001/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cơ khí động lực Cẩm Phả về làm đơn vị thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3 Quyết định 25/2001/QĐ-BCN về việc chuyển Viện Cơ khí năng lượng và mỏ về làm đơn vị sự nghiệp thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4 Quyết định 91-TTg năm 1994 về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 27-CP năm 1996 về việc phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty than Việt Nam