CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 166/1999/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 1999 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý tài chính
2. Các tổ chức tín dụng phải thực hiện công khai tài chính.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
Điều 5. Vốn hoạt động của tổ chức tín dụng gồm các nguồn sau:
2. Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản do Nhà nước cấp (nếu có);
3. Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá;
4. Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
5. Lợi nhuận được để lại chưa phân bổ cho các quỹ ;
6. Vốn đi vay dưới các hình thức tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, phát hành các giấy tờ có giá, vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay Ngân hàng Nhà nước;
7. Vốn khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc phát triển hoạt động kinh doanh.
3. Việc điều động vốn, tài sản giữa các đơn vị thành viên của tổ chức tín dụng do Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện trên cơ sở phương án được Hội đồng quản trị chấp thuận.
2. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định phương án góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các tổ chức kinh tế trong nước, nhưng không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trường hợp góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
1. Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và Nghị định này.
2. Duy trì đầy đủ các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia tổ chức Bảo hiểm tiền gửi hoặc Bảo toàn tiền gửi để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng.
5. Được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Mức trích lập và sử dụng khoản dự phòng để xử lý các rủi ro trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
c) Dự phòng giảm giá chứng khoán.
Điều 10. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
1. Tổ chức tín dụng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính. Xác định chính xác số tài sản thừa, thiếu, tình hình công nợ, nợ quá hạn, nợ không thu hồi được; xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý;
b) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Thực hiện cổ phần hoá hoặc đa dạng hoá hình thức sở hữu;
d) Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần hoặc thu hồi tài sản khi liên doanh chấm dứt hoạt động.
2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định của pháp luật. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản được hạch toán tăng hoặc giảm vốn của tổ chức tín dụng.
1. Nếu tài sản bị tổn thất do lỗi của tập thể và cá nhân thì tập thể và cá nhân gây ra phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
3. Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.
4. Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của tổ chức tín dụng. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ.
2. Khi tổ chức tín dụng cho thuê, thế chấp, cầm cố những tài sản thuộc công nghệ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cả hệ thống, thì phải được Ngân hàng Nhà nước đồng ý bằng văn bản.
2. Khi nhượng bán tài sản, tổ chức tín dụng phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá trong trường hợp pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá.
3. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán và chi phí nhượng bán tài sản được hạch toán vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng.
2. Khi thanh lý tài sản, tổ chức tín dụng phải thành lập Hội đồng thanh lý, trường hợp bán tài sản thanh lý phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý và chi phí thanh lý tài sản được hạch toán vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng.
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ
a) Thu lãi cho vay;
b) Thu lãi tiền gửi;
c) Thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính;
d) Thu khác từ hoạt động tín dụng;
đ) Thu dịch vụ thanh toán;
e) Thu phí bảo lãnh;
f) Thu phí dịch vụ ngân quỹ;
g) Thu phí nghiệp vụ chiết khấu;
h) Thu các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.
2. Thu từ các hoạt động khác
a) Thu lãi góp vốn, mua cổ phần;
b) Thu từ tham gia thị trường tiền tệ;
c) Thu kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ;
d) Thu nghiệp vụ uỷ thác, đại lý;
đ) Thu dịch vụ bảo hiểm;
e) Thu dịch vụ tư vấn;
f) Thu từ nghiệp vụ mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng;
g) Thu từ cho thuê tài sản;
h) Thu từ các dịch vụ khác.
3. Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích từ chi phí theo quy định hiện hành; thu về các khoản vốn đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro; thu về chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại hối theo quy định.
4. Thu khác.
Điều 17. Chi phí của tổ chức tín dụng là các chi phí phải trả hợp lý phát sinh trong kỳ, bao gồm:
1. Chi phí cho hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng:
a) Chi phí phải trả lãi tiền gửi; chi phí phải trả lãi tiền vay; chi dịch vụ ngân hàng.
b) Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh và dịch vụ. Mức trích theo quy định chung đối với các doanh nghiệp.
c) Tiền lương, tiền công và các khoản chi mang tính chất tiền lương, tiền công mà tổ chức tín dụng phải trả cho người lao động, phụ cấp cho những người làm việc kiêm nhiệm theo chế độ quy định. Mức chi tiền lương, tiền công được căn cứ vào các quy định của pháp luật và hợp đồng lao động được ký kết giữa tổ chức tín dụng và người lao động, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc:
Đối với tổ chức tín dụng Nhà nước thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định chung như đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
Đối với các tổ chức tín dụng khác, mức lương trả cho người lao động do Hội đồng quản trị quyết định trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng lao động giữa tổ chức tín dụng với người lao động, theo quy định của Bộ luật Lao động và không vượt quá mức lương tối đa cho phép khi xác định lợi tức chịu thuế do ủy ban nhân dân địa phương quy định.
d) Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà tổ chức tín dụng phải trả theo quy định của pháp luật;
đ) Chi dịch vụ mua ngoài: như vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, sửa chữa tài sản cố định, phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, tiền mua bảo hiểm tài sản, chi hoa hồng, đại lý môi giới, ủy thác và các dịch vụ khác.
e) Các khoản chi phí khác:
Thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế nhà đất, các loại thuế, phí và lệ phí khác.
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác. Các khoản chi này trong 2 năm đầu không vượt quá 7% tổng chi phí trong năm đối với tổ chức tín dụng mới được thành lập, và các năm sau không quá 5% tổng chi phí trong năm.
Chi bảo hộ lao động.
Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ quy định.
Chi cho lao động nữ theo chế độ quy định.
Tiền ăn ca cho cán bộ, nhân viên tổ chức tín dụng, mức chi không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
Chi hiệp hội ngành nghề mà tổ chức tín dụng có tham gia.
Trích lập các khoản dự phòng theo quy định và chi phí tham gia tổ chức bảo hiểm hoặc đóng bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại
Chi thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tiết kiệm vật tư theo quy định.
Chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi phí sáng kiến cải tiến, chi đào tạo lao động, nâng cao tay nghề hay nâng cao năng lực quản lý, chi hỗ trợ giáo dục (nếu có), chi y tế cho người lao động của tổ chức tín dụng theo chế độ quy định.
Chi bảo vệ cơ quan.
Chi nghiệp vụ kho quỹ.
Chi cho công tác bảo vệ môi trường. Nếu số chi trong năm lớn và có tác dụng trong nhiều năm thì được phân bổ cho các năm sau.
Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
2. Các chi phí hoạt động khác của tổ chức tín dụng bao gồm:
a) Chi hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc.
b) Chi phí cho việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
c) Chi cho thuê, đi thuê tài sản.
d) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản (bao gồm giá trị còn lại của tài sản và các chi phí nhượng bán, thanh lý).
đ) Chi cho hoạt động liên doanh, hợp doanh, góp vốn cổ phần.
e) Chi cho việc mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng.
g) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, chi phí thu tiền phạt.
h) Khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định tại
i) Các khoản được chi khác.
Điều 18. Tổ chức tín dụng không được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh các khoản sau:
1. Các khoản tiền phạt mà tập thể, cá nhân phải nộp do vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ.
2. Các khoản chi không liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi trợ cấp khó khăn cho người lao động, chi ủng hộ tổ chức, cá nhân khác.
3. Chi đi công tác nước ngoài vượt định mức quy định.
4. Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ: chi sự nghiệp, chi khen thưởng, chi phúc lợi, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất và các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ.
5. Các khoản chi không hợp lý khác.
1. Các hoạt động kinh tế phải được phản ánh trên sổ sách và báo cáo quyết toán bằng đồng Việt Nam.
LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Điều 22. Phân phối lợi nhuận đối với tổ chức tín dụng Nhà nước:
Lợi nhuận của tổ chức tín dụng Nhà nước sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, được phân phối như sau:
1. Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của qũy này không vượt quá mức vốn điều lệ thực có của tổ chức tín dụng.
2. Bù khoản lỗ của các năm trước đối với các khoản lỗ không được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
4. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của tổ chức tín dụng.
5. Lợi nhuận sau khi trừ các khoản trên, còn lại được phân phối theo quy định dưới đây:
a) Trích quỹ dự phòng tài chính 10%, số dư của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
b) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ 50%.
c) Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 5%, số dư của quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện.
d) Trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi. Mức trích tối đa cho cả 2 quỹ này được căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận (tính trên vốn Nhà nước) như sau:
Ba tháng lương thực hiện nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay không thấp hơn năm trước.
Hai tháng lương thực hiện nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận năm trước.
Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng sau khi tham khảo ý kiến công đoàn của tổ chức tín dụng quyết định tỷ lệ phân chia vào mỗi quỹ.
đ) Số lợi nhuận còn lại sau khi trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
Điều 23. Phân phối lợi nhuận đối với tổ chức tín dụng khác:
Lợi nhuận của tổ chức tín dụng sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định được phân phối như sau:
1. Lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, bù khoản lỗ của các năm trước, trừ các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật, theo quy định tại
2. Lợi nhuận còn lại được phân phối tiếp như sau:
a) Trích quỹ dự phòng tài chính 10%, số dư của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
b) Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 5%, số dư của quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện.
3. Việc phân chia phần lợi nhuận còn lại sau khi lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do tổ chức tín dụng tự quyết định.
Điều 24. Nguyên tắc sử dụng các quỹ:
1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ.
2. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ chức tín dụng.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.
3. Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí.
4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại tổ chức tín dụng từ 1 năm trở lên bị mất việc làm tạm thời theo quy định của pháp luật; chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang công việc mới; đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của tổ chức tín dụng và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên làm việc trong tổ chức tín dụng.
5. Quỹ khen thưởng dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, công nhân viên trong tổ chức tín dụng. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc (Giám đốc) và công đoàn của tổ chức tín dụng trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong tổ chức tín dụng.
b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong tổ chức tín dụng có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định.
c) Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài tổ chức tín dụng có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định.
6. Quỹ phúc lợi dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sữa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của tổ chức tín dụng, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả thuận.
b) Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng.
c) Đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội.
d) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng.
đ) Chi các hoạt động phúc lợi khác.
Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn của tổ chức tín dụng quản lý, sử dụng quỹ này.
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN
2. Năm tài chính của tổ chức tín dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
a) Bảng tổng kết tài sản của tổ chức tín dụng kèm theo thuyết minh chi tiết về tình hình tăng giảm, biến động nguồn vốn, sử dụng vốn.
b) Báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện thu nộp ngân sách Nhà nước.
c) Báo cáo thực hiện lao động, tiền lương của tổ chức tín dụng.
2. Thời hạn gửi các báo cáo nói trên thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê.
1. Tổ chức tín dụng phải tổ chức kiểm toán nội bộ để kiểm toán các báo cáo tài chính của mình.
2. Chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng phải thuê một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để kiểm toán báo cáo tài chính của mình, tổ chức kiểm toán được lựa chọn phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng phải được gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 30. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng
1. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý tổ chức tín dụng, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng.
2. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước và các cổ đông giao cho tổ chức tín dụng.
3.Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các phương án góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài để xem xét, quyết định và báo cáo cơ quan quản lý tài chính cùng cấp.
4. Phê duyệt phương án huy động vốn, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và các phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế do Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng trình và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
5. Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng và thực hiện công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định; thông qua kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm do Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng trình.
6. Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng trong việc sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn, tổ chức thực hiện kinh doanh theo kế hoạch, phương án đã được Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng phê duyệt, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
7. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, phân phối và sử dụng các khoản lợi nhuận sau thuế theo đúng quy định.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm của Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng
1. Đại diện pháp nhân của tổ chức tín dụng, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trước pháp luật và trước cơ quan tài chính về việc điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng.
2. Cùng Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước và các cổ đông giao.
3. Chịu trách nhiệm điều hành việc sử dụng vốn trong kinh doanh theo phương án sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn được Hội đồng quản trị thông qua; thực hiện phương án phân phối lợi nhuận sau khi nộp các khoản ngân sách Nhà nước.
4. Chịu trách nhiệm về việc huy động và sử dụng các nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh; cử người thực hiện quản lý phần vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác; chịu trách nhiệm vật chất đối với những thiệt hại do lỗi chủ quan gây ra cho tổ chức tín dụng
5. Xây dựng các định mức chi phí phù hợp với điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng.
6. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác.
7. Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh trình Hội đồng quản trị thông qua và gửi cơ quan tài chính Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
KẾ HOẠCH VÀ KIỂM TRA, THANH TRA TÀI CHÍNH
a) Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín dụng.
b) Kế hoạch thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh và chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước của tổ chức tín dụng.
c) Kế hoạch lao động, tiền lương của tổ chức tín dụng.
2. Các kế hoạch nêu trên của tổ chức tín dụng phải được Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng phê duyệt, đồng thời gửi cho cơ quan tài chính nhà nước và Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 11 năm trước năm kế hoạch.
Điều 35. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1 Nghị định 146/2005/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng
- 2 Quyết định 113/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 189/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các tổ chức tín dụng cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 189/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các tổ chức tín dụng cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Nghị định 57/2012/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- 2 Thông tư 97/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và Quỹ tín dụng nhân dân khu vực do Bộ tài chính ban hành
- 3 Thông tư 98/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương do Bộ tài chính ban hành
- 4 Thông tư 92/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 166/1999/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng do Bộ tài chính ban hành
- 5 Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 6 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 1 Nghị định 146/2005/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng
- 2 Quyết định 113/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 189/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các tổ chức tín dụng cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 57/2012/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài