BỘ GIÁO DỤC | VIỆT |
Số: 168-NĐ | Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 1959 |
QUY ĐỊNH THỂ LỆ TỔ CHỨC KỲ THI HẾT CẤP 1 TRƯỜNG PHỔ THÔNG ÁP DỤNG TỪ NIÊN HỌC 1958-1959
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ Nghị định số 596-NĐ ngày 30-8-1956 ban hành quy chế trường phổ thông;
Căn cứ Nghị định số 190-NĐ ngày 20-3-1958 ban hành quy chế kỳ thi hết cấp 1;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Vụ Giáo dục phổ thông;
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. – Nay bãi bỏ Nghị định số 190-NĐ ngày 20-3-1958 nói trên và quy định dưới đây thể lệ tổ chức kỳ thi hết cấp 1 trường phổ thông áp dụng từ niên học 1958-59.
Giấy chứng nhận trúng tuyển do Sở hay Ty Giáo dục cấp.
Ngày mở kỳ thi do Sở hay Ty Giáo dục ấn định thống nhất cho các trường trong toàn thành phố hay tỉnh và báo cáo cho Bộ Giáo dục, Khu Giáo dục (nếu có), Ủy ban Hành chính các cấp huyện (hay thị xã, quận) và xã (hay khu phố) biết.
Trên nguyên tắc, học sinh cũ trường nào sẽ xin thi tại trường ấy.
ĐIỀU KIỆN DỰ THI - HỒ SƠ XIN THI
Điều 5. – Được phép dự thi những thí sinh đủ điều kiện dưới đây:
a) Về tuổi: đủ 11 tuổi tính đến ngày 31-12 năm dự thi;
b) Về học: học sinh đã học một trường quốc lập, dân lập, tư thục có học bạ đầy đủ chứng minh đã học hết cấp 1 trường phổ thông (hoặc tương đương với cấp 1).
Điều 6. – Những học sinh sau đây không được phép dự kỳ thi hết cấp 1 ngay cuối năm đang học:
- Học sinh đang học lớp 4 một trường cấp 1 đã nghỉ trong cả 2 học kỳ từ 1 tháng liên tục trở lên trong mỗi học kỳ hay đã nghỉ từ 2 tháng liên tục trở lên trong cả niên học mà không được Hội đồng nhà trường chiếu cố về hạnh kiểm và sự tiến bộ cuối niên học để cho dự thi.
- Học sinh đang học lớp 4 bị đuổi vi phạm kỷ luật trong năm mở khóa thi.
a) Tờ ghi tên xin dự thi làm theo mẫu đính kèm Nghị định này do tay thí sinh viết và ký tên.
b) Bản sao giấy khai sinh.
c) Bản chính học bạ (hay học chỉ) cấp 1.
Học sinh đang học tại trường không phải làm tờ ghi tên xin dự thi nhưng cần nộp cho trường giấy khai sinh nếu học sinh chưa nộp giấy này khi vào học.
Bộ Giáo dục, Khu, Sở hay Ty Giáo dục, Ủy ban Hành chính thị xã, xã (hay khu phố) có thể cử đại diện tham dự Hội đồng thi.
Ủy viên Hội đồng thi do Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh ra quyết định cử.
Hội đồng thi có quyền quyết định mọi công việc trong kỳ thi theo đúng thể lệ đã quy định về kỳ thi.
Trừ việc cấm thi do Bộ Giáo dục quyết định, những việc thi hành kỷ luật khác đối với thí sinh gian lận do Sở hay Ty Giáo dục quyết định.
Điều 13. – Chương trình thi là chương trình lớp 4 phổ thông đang áp dụng trong năm mở kỳ thi.
Điều 15. – Các bài thi viết gồm có:
Thời gian (không kể thì giờ để chép đề thi)
1. Tập làm văn……………………………………..45 phút
2. Toán (gồm 1 câu hỏi hoặc về số học
hoặc về mét hệ hay hình học) và 1 bài tính đố…45 phút
3. Chính tả và câu hỏi (kể là 1 bài thi)…………...60 phút
4. Câu hỏi thường thức gồm 3 câu hỏi (kể là 1 bài thi) :
1 về sử, 1 về địa, 1 về khoa……………………….45 phút
Thí sinh nào bỏ không thi một bài (vắng mặt) hoặc nộp giấy trắng (không làm bài) sẽ coi là thiếu bài thi và sẽ bị loại.
Điều 17. – Những thí sinh đủ điều kiện dưới đây sẽ được trúng tuyển:
- Tại Hội đồng cho điểm trên 10:
a) Tổng số điểm 4 bài thi được từ 20 điểm trở lên và chỉ có 1 bài bị điểm 2.
b) Không thiếu một bài thi nào.
- Tại Hội đồng cho điểm 5 bậc:
a) Tất cả các bài thi được điểm từ 3 trở lên,
b) Không thiếu một bài thi nào.
- Tại Hội đồng cho điểm trên 10:
Có tổng số điểm 4 bài thi từ 18 điểm trở lên và chỉ có 1 bài bị điểm 2 và không thiếu một bài thi nào.
- Tại Hội đồng cho điểm 5 bậc:
Có một bài thi bị điểm 2, các bài khác từ 3 trở lên và không thiếu một bài thi nào.
Điều 19. - Nếu xét nên lấy thêm, Hội đồng sẽ theo mấy nguyên tắc sau:
1. Tuỳ theo tình hình kết quả cụ thể của kỳ thi, Hội đồng sẽ quyết định nên lấy thêm loại thí sinh có đến mức điểm nhất định nào, nhưng không được vượt ra ngoài loại thí sinh được xét lấy thêm quy định ở điều 18 trên đây.
2. Hội đồng chỉ sẽ quyết định lấy thêm một thí sinh được trúng tuyển sau khi đã xét kỹ thí sinh về cả hai mặt: kết quả học tập và hạnh kiểm.
3. Số thí sinh lấy trúng tuyển thêm phải ít hơn số thí sinh trúng tuyển bình thường.
Quyết định của Hội đồng về việc lấy thêm phải ghi rõ vào biên bản.
1. Về kết quả các bài thi:
- Tại hội đồng cho điểm trên 10: tổng số điểm các bài thi phải từ 32 điểm trở lên và không có bài nào dưới 5 điểm.
- Tại Hội đồng cho điểm 5 bậc: có từ 2 điểm 5 trở lên, các điểm khác đều 4.
2. Về kết quả học tập trong năm: được xếp vào loại có học lực khá:
- Có điểm trung bình cả năm từ 6/10 trở lên.
- Quá nửa số môn học được điểm tổng kết cả năm từ 5 trở lên, các điểm khác đều 3 (điểm 5 bậc).
3. Về hạnh kiểm
- Có điểm tổng kết cả năm 10/10 (10 bậc) hay 5 (điểm 5 bậc).
Việc khen của Hội đồng thì sẽ được ghi vào học bạ và giấy chứng nhận trúng tuyển của thí sinh.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC Nguyễn Văn Huyên |
VIỆT Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
| Mẫu tờ ghi tên (khổ giấy học sinh) |
TỜ GHI TÊN XIN DỰ THI KỲ THI HẾT CẤP I TRƯỜNG PHỔ THÔNG ([1])
(tự tay thí sinh viết và ký tên)
Họ và tên thí sinh:……………………………………………………………….
Ngày sinh: ngày…..tháng……năm 19….
Nơi sinh: ([2])………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện thời của thí sinh: ([3])
Học sinh cũ lớp 4 trường phổ thông cấp 1 (quốc lập, dân lập, tư thục)…….niên học 19…-19…
Hội đồng xin dự thi: Hội đồng thi tại trường….
Khoa thi ngày….tháng..... năm 19…
Họ và tên cha…………..Nghề nghiệp cha………………………………………
Họ và tên mẹ………….. Nghề nghiệp mẹ………………………………………
Chỗ ở hiện thời của cha mẹ:(3)....................................................................
Hồ sơ đính kèm: 1. giấy khai sinh
2. Bản chính học bạ (hay học chỉ)
3. v.v
Tôi cam đoan lời khai trên đây là đúng.
…ngày …tháng…năm 19….
(Thí sinh ký tên)
HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM TỜ GHI TÊN XIN DỰ THI
([1]) Học sinh cũ gửi đến Hiệu trưởng trường mình học lớp 4 trước đây.