CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 194-CP | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1994 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 194-CP NGÀY 31-12-1994 VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 2 tháng 1 năm 1990;
Nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế mở rộng và phát triển sản xuất - kinh doanh - dịch vụ và các hoạt động văn hoá xã hội; bảo vệ lợi ích người tiêu dùng; bảo đảm trật tự an toàn xã hội, bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc;
Nhằm đưa hoạt động quảng cáo vào trật tự và đúng pháp luật;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH:
Các hoạt động thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể xã hội nhằm tuyên truyền phổ biến đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
HÌNH THỨC, PHƯƠNG TIỆN VÀ PHẠM VI QUẢNG CÁO
3. Tiếng nói và chữ viết trong quảng cáo phải là tiếng nói và chữ viết Việt Nam, trừ các trường hợp:
a) Những sách báo, ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng nước ngoài.
b) Những chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng nước ngoài.
d) Nếu dùng cả tiếng nói và chữ viết nước ngoài phải:
- Viết chữ Việt Nam trước, phía trên, kích thước lớn hơn chữ nước ngoài.
- Đọc tiếng Việt Nam trước, tiếng nước ngoài sau.
Điều 6. - Nghiêm cấm những quảng cáo có nội dung, hình thức thể hiện sau đây:
1. Trái với pháp luật của Việt Nam , có hại tới giá trị nhân phẩm, thuần phong mỹ tục, sức khoẻ và nếp sống thanh lịch của người Việt Nam, làm lộ bí mật Quốc gia, quảng cáo sai chất lượng hàng hoá đã đăng ký, nói xấu người khác và hàng hoá của người khác.
2. Sử dụng Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc tế ca làm nền cho trình bày quảng cáo.
3. Hình thức thể hiện, hình dáng, mầu sắc tương tự các tín hiệu giao thông biển báo công cộng hoặc không rõ ràng, không sạch đẹp.
4. Các mặt hàng Nhà nước cấm kinh doanh hoặc hạn chế tiêu dùng trong từng thời gian.
5. Quảng cáo cho báo chí, tác phẩm chưa được cấp giấy phép xuất bản, phát hành hoặc công diễn.
6. Quảng cáo cho dược liệu, dược phẩm, mỹ phẩm, dụng cụ y tế và những hoạt động y tế khác mà chưa được cơ quan y tế có thẩm quyền cho phép.
7. Quảng cáo sai sự thật, gây ảnh hưởng xấu tới lợi ích quốc gia, tổ chức, cá nhân.
8. Quảng cáo ở trang bìa 1, trang nhất của các báo, tạp chí, đặc san, số phụ.
9. Quảng cáo lẩn trong nội dung tin, bài, quảng cáo xen kẽ trong các chương trình thời sự và các chương trình chuyên đề khác trên đài phát thanh, đài truyền hình, trừ các chương trình tiếp âm, tiếp sóng của nước ngoài.
10. Các quảng cáo ngoài trời ảnh hưởng an toàn giao thông, che khuất các biển báo giao thông, hạn chế tầm nhìn của người điều khiển các phương tiện giao thông và đi bộ, gây khó khăn cho việc phòng cháy, chữa cháy, làm ảnh hưởng đến giá trị thẩm mỹ của các công trình kiến trúc và cảnh quan môi trường.
11. Các quảng cáo dựng, để, đặt, treo, dán, gá lắp tại:
- Những nơi có ảnh lãnh tụ, khẩu hiệu chính trị.
- Khu vực trụ sở các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp.
- Khu vực cơ quan ngoại giao, lễ tân của Nhà nước.
- Quảng trường thành phố, công viên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử, khu quân sự, các công trình văn hoá đã được xếp hạng.
- Bảo tàng, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, đình, đền, chùa, nhà thờ.
- Những nơi niêm yết các văn bản của Nhà nước.
- Đặt trước và che khuất các quảng cáo đã có trước, chưa hết hạn.
- Chăng ngang đường giao thông thuỷ, bộ, ven đường cao tốc.
12. Những quảng cáo dùng âm thanh quá lớn từ 23 giờ đêm đến 4 giờ sáng.
1. Các báo, tạp chí, số phụ, bản tin, đặc san, sách, tờ gấp, tờ rời và các sản phẩm in, nhân bản khác.
2. Chương trình truyền hình, chương trình phát thanh, phim quảng cáo, nhạc quảng cáo và các băng, đĩa ghi âm, ghi hình quảng cáo.
Điều 8. - Thời lượng, khu vực và phạm vi quảng cáo:
1. Thời lượng quảng cáo tối đa đã được quy định như sau:
Nếu muốn ra phụ trương hoặc mở thêm kênh phát chương trình quảng cáo phải được phép của cơ quan quản lý báo chí, nếu tăng trang quảng cáo không được phép tăng giá bán báo, tạp chí.
c) Thời hạn đối với quảng cáo ngoài trời không quá 1 năm. Khi hết hạn, nếu muốn tiếp tục, chủ quảng cáo hoặc tổ chức dịch vụ quảng cáo phải xin gia hạn và sau khi được phép mới được tiếp tục quảng cáo.
d) Các hình thức quảng cáo ở Khoản 3 và 4 Điều 7 được tiến hành tại địa điểm nào, trong thời gian bao nhiêu ngày phải đúng giấy phép của ngành văn hoá thông tin.
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
1. Chủ quảng cáo là cá nhân hay tổ chức có nhu cầu quảng cáo và phải có các điều kiện sau đây:
- Được cấp giấy phép kinh doanh nếu là cơ sở sản xuất - kinh doanh - dịch vụ.
1. Người làm dịch vụ quảng cáo phải có các điều kiện sau:
a) Có giấy phép hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo của cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Có giấy phép hành nghề của cơ quan có thẩm quyền cấp;
2. Người làm dịch vụ quảng cáo có trụ sở ở địa phương nào chỉ được hoạt động ở địa phương đó. Nếu muốn hoạt động quảng cáo ngoài phạm vi địa bàn phải được phép của Bộ Văn hoá - Thông tin.
3. Người làm dịch vụ quảng cáo có trách nhiệm yêu cầu chủ quảng cáo xuất trình các giấy tờ có liên quan đến sự chính xác, trung thực của nội dung quảng cáo trước khi thể hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự thể hiện nội dung đó.
Quan hệ giữa chủ quảng cáo và người làm dịch vụ quảng cáo dựa trên cơ sở hợp đồng.
Điều 12. - Hồ sơ xin phép quảng cáo gồm:
1. Đơn xin phép quảng cáo (theo mẫu thống nhất do Bộ Văn hoá - Thông tin quy định).
2. Bản sao giấy phép sản xuất - kinh doanh - dịch vụ có công chứng.
3. Bản sao giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, bản sao giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, tên gọi, biểu tượng... có công chứng.
4. Nếu người làm dịch vụ quảng cáo đứng tên xin phép quảng cáo phải kèm theo bản sao hợp đồng giữa chủ quảng cáo và người làm dịch vụ quảng cáo có công chứng.
5. Việc xin phép quảng cáo ở cơ quan nào thì nộp hồ sơ ở cơ quan đó.
- Sơ đồ vị trí đặt quảng cáo phải đúng quy hoạch, có xác nhận của Phòng Văn hoá - Thông tin quận, huyện, thị xã quản lý địa bàn;
- Mẫu (maket) quảng cáo;
- Hợp đồng giữa người làm dịch vụ quảng cáo với người đang có quyền sở hữu hoặc sử dụng địa điểm, phương tiện mà quảng cáo sẽ đặt ở đó.
2. Nộp lệ phí xin cấp giấy phép quảng cáo theo quy định của Nhà nước.
Thuế và lệ phí phải nộp ngân sách Nhà nước.
Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký, nếu người được cấp giấy phép không thực hiên thì giấy phép không còn giá trị (trừ trường hợp đặc biệt phải được sự đồng ý của cơ quan cấp phép).
Trường hợp xảy ra khiếu nại, cơ quan nào cấp giấy phép thì cơ quan đó xử lý; nếu chưa thoả đáng thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền.
QUẢNG CÁO HÀNG HOÁ DO NƯỚC NGOÀI SẢN XUẤT VÀ CHỦ QUẢNG CÁO KHÔNG PHẢI PHÁP NHÂN VIỆT NAM
Thủ tục để người làm dịch vụ quảng cáo cho nước ngoài phải tuân theo các quy định tại Chương III của Nghị định này.
Điều 17. - Hàng hoá do nước ngoài sản xuất muốn được quảng cáo phải có các điều kiện sau:
1. Đã được cấp giấy phép nhập khẩu vào Việt Nam ;
2. Nhãn hiệu, biểu tượng đã đăng ký sở hữu công nghiệp ở nước sở tại hoặc ở Việt Nam ;
3. Giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng của nước sản xuất hoặc của Việt Nam;
4. Nếu là dược phẩm, dược liệu, mỹ phẩm, dụng cụ y tế phải được phép của Bộ Y tế Việt Nam .
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
1. Giúp Chính phủ xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về quảng cáo.
2. Phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn chi tiết việc thực hiện hoạt động quảng cáo.
3. Thanh tra và xử lý vi phạm.
4. Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ quảng cáo cho các cơ quan Trung ương, các tổ chức hoạt động dịch vụ quảng cáo trong phạm vi toàn quốc cho phép các quảng cáo nước ngoài được quảng cáo ở Việt Nam (Địa điểm và hình thức cụ thể do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố quy định).
Điều 25. - Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.
Các quy định trước đây về quảng cáo trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Võ Văn kiệt (Đã ký) |
- 1 Nghị định 36-CP năm 1996 sửa đổi Quy chế lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc; bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP và Nghị định 194/CP
- 2 Nghị định 24/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Quảng cáo
- 3 Nghị định 24/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Quảng cáo
- 1 Lệnh công bố Luật Quảng cáo 2012
- 2 Luật Quảng cáo 2012
- 3 Thông tư 85/1999/TT-BVHTT hướng dẫn về hoạt động Quảng cáo quy định tại Nghị định 194/CP năm 1994, Nghị định 87/CP năm 1995, Nghị định 32/1999/NĐ-CP do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 4 Thông tư 07/1998/TT-BVHTT sửa đổ Điều 5 Thông tư 37/VHTT-TT-1995 hướng dẫn Nghị định 194/CP-1994 về "Hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam" do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- 5 Công văn 82/BC của bộ văn hoá thông tin về việc quảng cáo trên báo chí
- 6 Thông tư liên tịch 28TT/LB năm 1996 quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo do Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- 7 Công văn về việc quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam
- 8 Thông tư 37-VHTT-TT-1995 hướng dẫn Nghị định 194/CP-1994 về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam do Bộ Văn hóa, thông tin ban hành
- 9 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 10 Nghị định 66-HĐBT năm 1992 về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 11 Nghị định 388-HĐBT năm 1991 về Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 12 Luật Báo chí 1989