HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 235-HĐBT | Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 1985 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá V);
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng ngày 7 tháng 9 năm 1985;
NGHỊ ĐỊNH :
Mức lương tối thiểu là cơ sở để định các mức lương cấp bậc hoặc lương chức vụ.
A) CÁC THANG LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN SẢN XUẤT:
1- Thang lương 7 bậc, bội số 1,45.
2- Thang lương 7 bậc, bội số 1,40.
3- Thang lương 6 bậc, bội số 1,40.
4- Thang lương 6 bậc, bội số 1,36.
5- Thang lương 6 bậc, bội số 1,32.
B) CÁC BẢNG LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC TRỰC TIẾP SẢN XUẤT, KINH DOANH:
1- Bảng lương công nhân sản xuất điện.
2- Bảng lương công nhân, viên chức tàu vận tải biển.
3- Bảng lương hoa tiêu biển.
4- Bảng lương công nhân, viên chức tàu vận tải sông.
5- Bảng lương viên chức nhà ga xe lửa.
6- Bảng lương công nhân lái xe lửa.
7- Bảng lương công nhân lái xe ô tô vận tải hàng hoá .
8- Bảng lương công nhân lái xe ô tô hành khách.
9- Bảng lương công nhân lái xe ô tô con
10- Bảng lương công nhân lái tàu điện.
11- Bảng lương công nhân, viên chức tàu công trình.
12- Bảng lương công nhân, viên chức tàu đánh cá biển.
13- Bảng lương công nhân , viên chức tàu vận chuyển và thu mua cá trên biển.
14- Bảng lương công nhân, viên chức tàu thuyền đánh cá sông, hồ.
15- Bảng lương công nhân lặn.
C) CÁC BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP:
1- Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp ngành khai khoáng.
2- Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp các ngành công nghiệp cơ khí, điện, hoá chất, vật liệu xây dựng.
3- Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp các ngành xây dựng cơ bản, vận tải, đánh bắt thuỷ sản, khai thác lâm sản, địa chất, dầu khí, đo đạc bản đồ.
4- Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp dược phẩm.
5- Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp ngành nông nghiệp và trồng rừng.
6- Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp, tổng công ty, công ty, xí nghiệp các ngành thương nghiệp, dịch vụ (bao gồm cả khách sạn, cửa hàng ăn uống, hiệu thuốc, hiệu sách).
D) CÁC BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ CHO CÁN BỘ, VIÊN CHỨC CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC:
2- Bảng lương chức vụ cho cán bộ, viên chức thực hành kỹ thuật, nghiệp vụ, hành chính và phục vụ.
3- Bảng lương chức vụ cho cán bộ lãnh đạo các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến huyện.
Đ) CÁC BẢNG LƯƠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÁC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NỬA VŨ TRANG:
1- Bảng lương của sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân.
2- Bảng phụ cấp quân hàm của hạ sĩ quan và binh sĩ Quân đội nhân dân.
3- Bảng lương của sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân.
4- Bảng lương cuả cán bộ, viên chức ngành Hải quan.
Để có căn cứ xếp lương theo chức vụ cho cán bộ quản lý xí nghiệp các bảng lưong ghi ở điểm C, điều 3), cần tiến hành phân hạng xí nghiệp, căn cứ vào quy mô của xí nghiệp, mức độ phức tạp và phạm vi trách nhiệm của công tác quản lý, Bộ Lao động quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành việc phân hạng các xí nghiệp. Quyết định về xếp hạng các xí nghiệp của các ngành, các địa phương phải được sự thoả thuận của Bộ Lao động mới có hiệu lực thi hành.
Căn cứ để xếp lương cho cán bộ, viên chức các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức sự nghiệp (các bảng lương ghi ở điểm D, điều 3) là các chức vụ đang đảm nhiệm, các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ. Trường hợp chưa xây dựng được các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ thì tạm thời chuyển bậc sang bảng lương mới theo sự hướng dãn của Bộ Lao động.
1- Phụ cấp khu vực: 5-10-15-20-25% tuỳ theo điều kiện khí hậu, mức độ xa xôi hẻo lánh, đi lại khó khăn, điều kiện sinh hoạt vật chất và văn hoá thiếu thốn.
2- Phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng: Tỷ lệ phụ cấp căn cứ vào tỷ lệ chênh lệch giữa mức giá tính lương (lấy lương tối thiểu làm chuẩn) và mức giá thực tế ở từng địa phương. Tỷ lệ phụ cấp cứ 3 tháng tính lại một lần và do Hội đồng Bộ trưởng quy định.
3- Phụ cấp thâm niên đặc biệt: Áp dụng cho sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân, cán bộ viên chức ngành Hải quan và công nhân, viên chức một số ngành nghề mà điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt có nhiều khó khăn, gian khổ. Mức tối đa là 20%; riêng đối với các lực lượng vũ trang, cán bộ, viên chức nghiệp vụ ngành Hải quan và công nhân khai thác mỏ hầm lò, mức tối đa là 25%.
- 20% đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân.
- 10% đối với cán bộ, viên chức nghiệp vụ ngành Hải quan.
- 5% đối với công nhân, viên chức phục vụ trong các lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.
- 5% và 7% đối với cán bộ, viên chức y tế làm công tác phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh ở các bệnh viện, viện điều dưỡng, bệnh xá.
- 5% và 7% đối với cán bộ, giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các trường phổ thông, sơ học và trung học chuyên nghiệp cao đẳng, đại học và các trường dạy nghề.
6- Phụ cấp chiến đấu: Công nhân,viên chức và các lực lượng vũ trang công tác ở các huyện biên giới Việt - Trung được phụ cấp 10%; ở các xã biên giới được phụ cấp 15%; ở các xã thường xuyên chiến đấu được phụ cấp 20%.
7- Phụ cấp độc hại, khó khăn nguy hiểm: 5 - 10 -15%, áp dụng cho công nhân, viên chức làm việc trong các điều kiện độc hại, nguy hiểm mà lương cấp bậc hoặc lương chức vụ chưa tính đến, cho công nhân trực tiếp điều khiển các phương tiện vận tải trên các tuyến đường khó khăn, nguy hiểm.
8- Phụ cấp lưu động: 5 -10 - 15 -20% tuỳ theo mức độ lưu động của từng ngành nghề.
9- Phụ cấp trách nhiệm: 5 - 7 - 10% áp dụng cho những công nhân, viên chức làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hơn hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý.
11- Phụ cấp làm thêm giờ ; Trường hợp công nhân, viên chức phải làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì giờ làm thêm được phụ cấp 50% nếu làm thêm vào ngày thường, được phụ cấp 100% nếu làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
12- Phụ cấp làm đêm: Làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng thì được phụ cấp 30%. ở những xí nghiệp làm 3 ca liên tục thì làm ca đêm được phụ cấp 40%. Từ nay, bỏ chế độ cung cấp bằng hiện vật cho bữa ăn ca đêm.
a) 140 - 160 đồng đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân), 120 - 140 - 160 đồng đối với các cán bộ chuyên trách khác, 70 - 80 - 90 đồng đối với cán bộ nửa chuyên trách. Tuỳ theo quy mô của xã, phường, thị trấn vf mức độ phức tạp của công việc mà xếp mỗi xã, phường, thị trấn vào một trong 3 mức nói trên.
b) Trưởng thôn, trưởng bản ở các huyện biên giới Việt - Trung được phụ cấp sinh hoạt phí như các cán bộ nửa chuyên trách của xã.
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã về nghỉ theo Quyết định số 130-CP ngày 20-6-1975 của Hội đồng Chính phủ và quyết định số 111-HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng được hưởng phụ cấp bẳng 60% mức phụ cấp sinh hoạt phí của cán bộ đương chức cùng chức vụ.
d) Các khoản phụ cấp sinh hoạt phí kể trên đều được cộng thêm phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng quy định tại
đ) Ban tổ chức của Chính phủ hướng dẫn cụ thể các chức danh được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí và việc phân hạng các xã, phường, thị trấn.
Tố Hữu (Đã ký) |
- 1 Quyết định 97-CT năm 1986 về việc điều chỉnh một số chế độ về tiền lương do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Quyết định 202-HĐBT năm 1988 về tiền lương công nhân, viên chức sản xuất, kinh doanh khu vực quốc doanh và công tư hợp doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Quyết định 203-HĐBT năm 1988 về tiền lương công nhân, viên chức hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Quyết định 203-HĐBT năm 1988 về tiền lương công nhân, viên chức hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Hướng dẫn 1916/HD-TLĐ năm 2007 về các chức danh tương đương do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 2 Nghị định 27-CP năm 1993 quy định tạm thời việc điều chỉnh mức lương hưu và mức trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội
- 3 Quyết định 118-TTg năm 1992 về giá cho thuê nhà ở vào tiền lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 7-LĐ/TT-1987 hướng dẫn thi hành chế độ phụ cấp thu hút do Bộ Lao động ban hành
- 5 Quyết định 279-CT năm 1986 bổ sung chế độ đối với công nhân viên chức và các lực lượng vũ trang sang làm chuyên giavà phục vụ chuyên gia giúp lào và căm-pu-chia do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6 Thông tư 11-LĐ/TT-1986 hướng dẫn thi hành chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung do Bộ Lao động ban hành
- 7 Thông tư liên bộ 202-TT/LB năm 1985 hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp hoạt động văn hoá - nghệ thuật chuyên nghiệp do Bộ Văn hóa-Lao động-Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 74-ĐP/TCCP-1985 hướng dẫn thi hành Nghị định 235-HĐBT-1985 về chế độ phụ cấp tạm thời sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn do Ban Tổ chức Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 348-CT năm 1985 sửa đổi chính sách đãi ngộ đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945 và cán bộ cao cấp do Chủ tịch hội đồng bộ trưởng ban hành
- 10 Thông tư 11-LĐ/TT-1985 hướng dẫn việc xếp bậc lương cho công nhân viên chức khu vực Nhà nước do Bộ Lao động ban hành
- 11 Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 12 Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 13 Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị quyết số 26-CP về việc cải tiến chế độ tiền lương và việc áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội trong các xí nghiệp công tư hợp doanh do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 1 Nghị quyết số 26-CP về việc cải tiến chế độ tiền lương và việc áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội trong các xí nghiệp công tư hợp doanh do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 118-TTg năm 1992 về giá cho thuê nhà ở vào tiền lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 27-CP năm 1993 quy định tạm thời việc điều chỉnh mức lương hưu và mức trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội
- 4 Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5 Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 6 Hướng dẫn 1916/HD-TLĐ năm 2007 về các chức danh tương đương do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành