- 1 Quyết định 193-CT năm 1987 về chế độ cho cán bộ, công nhân viên công tácở nước ngoài mang vợ (chồng), con đi theo hoặc đi thăm do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Quyết định 48-CT năm 1988 về việc cho phép công dân việt nam xuất cảnh có thời hạn để giải quyết việc riêng do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Nghị định 48-CP năm 1993 về hộ chiếu và thị thực
- 1 Thông tư 163-NG/TT-1995 hướng dẫn Nghị định 24/CP-1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh do Bộ Ngoại giao ban hành
- 2 Công văn về thủ tục điện báo cấp thị thực nhập cảnh cho khách nước ngoài cấp Bộ, tỉnh hoặc tương đương
- 3 Thông tư 02-TT/BNV(A18) năm 1995 hướng dẫn Nghị định 24/CP-1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh do Bộ Nội vụ ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24-CP | Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 1995 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ24/CP NGÀY 24 THÁNG 03 NĂM1995 VỀ THỦ TỤC XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 38/CP ngày 4 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
2/ Thủ trưởng cấp Bộ và tỉnh xét, quyết định xuất cảnh đối với:
Công chức, viên chức và những người thuộc biên chế cơ quan, doanh nghiệp nhà nước cấp thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều này (bao gồm cả những người được cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước được cử sang làm việc tại các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tổ chức của nước ngoài tại Việt Nam.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (bao gồm cả công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có các doanh nghiệp nhà nước góp vốn) do Thủ trưởng cấp Bộ và tỉnh quyết định hoặc cho phép thành lập.
Thủ trưởng cấp Bộ và tỉnh có thể phân cấp cho Thủ trưởng các cơ quan sự nghiệp (Tổng cục hoặc Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ, Viện nghiên cứu khoa học, Học viện hoặc Trường Đại học có quy mô quốc gia...), Giám đốc các Sở trực thuộc tỉnh, Tổng giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô quốc gia và thường xuyên có các quan hệ quốc tế, được quyền quyết định và chịu trách nhiệm đối với công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền quản lý của họ (cả về nhân sự và chuyên môn, nghiệp vụ) đi nước ngoài để thực hiện các thoả thuận hoặc hợp đồng ký kết với nước ngoài về hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, đào tạo, lao động, chuyên gia v.v... mà Bộ và tỉnh đã cho phép ký hoặc đã phê duyệt việc ký kết đó.
Việc phân cấp nói trên, Thủ trưởng cấp Bộ và tỉnh phải có văn bản giới thiệu chữ ký, con dấu và quy định rõ phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của người được uỷ quyền với Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ;
Công dân xin đi học, chữa bệnh, du lịch, lao động, thăm thân nhân ở nước ngoài (trừ những trường hợp vợ/chồng, con dưới 16 tuổi xin đi thăm thân nhân là công chức, viên chức, nhân viên cơ quan đại diện nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài) hoặc xin đi nước ngoài vì các mục đích cá nhân khác;
Thành viên của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất, doanh nghiệp tư nhân... được tổ chức cử đi công tác nước ngoài;
Công dân Việt Nam làm việc trong các xí nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, chi nhánh công ty nước ngoài và văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam... xin đi nước ngoài vì mục đích cá nhân hoặc do các tổ chức này cử đi làm việc ở nước ngoài.
Điều 2.- Thủ tục xuất cảnh đối với các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 1 như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền cần gửi Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ văn bản và danh sách nhân sự đã quyết định cho xuất cảnh;
b) Đương sự làm đơn khai xin cấp hộ chiếu và thị thực (theo mẫu do Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ quy định), có dán ảnh, có chữ ký và đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý mình. Nếu Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền trực tiếp ký xác nhận vào đơn khai của đương sự thì không cần văn bản nêu tại điểm a khoản này.
Người có thẩm quyền quyết định xuất cảnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhân sự và việc tham khảo ý kiến các cơ quan hữu quan đối với các trường hợp phức tạp (theo quy định tại Điều 3 Quy chế quản lý đoàn ra, đoàn vào kèm theo Nghị định số 12-CP ngày 01 thàng 12 năm 1992 của Chính phủ);
4/ Cấp hộ chiếu và thị thực xuất cảnh:
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm cấp hộ chiếu, thị thực cho những đối tượng thuộc diện quy định tại khoản 1 và 2 Điều 7 của Nghị định số 48/CP ngày 8 tháng 7 năm 1993 của Chính phủ.
b) Trong 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ phải hoàn thành việc cấp hộ chiếu và thị thực cho đương sự.
Thị thực xuất cảnh có thể cấp cho qua lại một hoặc nhiều lần tại một hoặc nhiều cửa khẩu quốc tế của Việt Nam tuỳ theo yêu cầu công tác và đề nghị của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xuất cảnh.
1/ Hồ sơ xin cấp hộ chiếu và thị thực:
a) 01 đơn khai (theo mẫu do Bộ Nội vụ quy định) có ảnh và xác nhận đồng ý của:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp Nhà nước đối với nhân sự thuộc biên chế Nhà nước (kể cả những người thuộc diện biên chế Nhà nước được cử sang làm việc trong các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam);
Công an phường, xã (nơi cư trú) đối với nhân sự ngoài biên chế Nhà nước xin xuất cảnh vì mục đích của các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế quốc doanh, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và vì mục đích cá nhân khác.
Người ký xác nhận vào đơn của đương sự phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhân sự do mình chứng thực (hiện tại không có vướng mắc về an ninh, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự);
b) Giấy mời hoặc giấy bảo lãnh của tổ chức hoặc thân nhân ở nước ngoài (không bắt buộc nộp bản chính và không cần xác nhận của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài vào giấy mời).
2/ Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm:
a) Xem xét, không cho phép xuất cảnh những trường hợp thuộc diện không được xuất cảnh hoặc chưa được xuất cảnh vì lý do an ninh quốc gia hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự (đang bị khởi tố, hoặc đang thi hành án...) theo quy định của pháp luật;
b) Cấp hộ chiếu và thị thực cho các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 48/CP ngày 8 tháng 7 năm 1993 của Chính phủ;
c) Thời hạn hoàn thành việc cấp hộ chiếu và thị thực:
07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các trường hợp xuất cảnh để thăm dò, khảo sát thị trường và thực hiện các hợp đồng kinh tế, thương mại, dịch vụ, đào tạo, lao động, chuyên gia...;
10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các trường hợp xuất cảnh vì mục đích cá nhân khác.
Viên chức, nhân viên các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài và cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ (bao gồm cả những người trong gia đình và người phục vụ riêng cùng đi, cùng sống với họ);
Những người nước ngoài do Chính phủ nước họ hoặc tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính phủ cử hoặc giới thiệu (qua đường ngoại giao) vào làm việc với cơ quan đại diện hoặc vào thăm thân nhân là viên chức, nhân viên cơ quan đại diện của họ tại Việt Nam;
Những trường hợp khẩn cấp do yêu cầu đối ngoại và nhân đạo;
4/ Thủ tục giải quyết nhập cảnh đối với khách thuộc diện quy định tại Điều này như sau:
a) Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền nói tại các khoản 1, 2, 3 trên đây, cơ quan hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ đón và bố trí chương trình hoạt động của khách có trách nhiệm thông báo danh sách nhân sự cho Bộ Nội vụ để theo dõi;
b) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm làm các thủ tục đối ngoại và cấp thị thực (nếu cần) khi nhận điện báo của Bộ Ngoại giao;
c) Bộ Nội vụ không làm thủ tục cấp phép nhập cảnh đối với những khách quy định tại Điều này, nếu phát hiện nhân sự thuộc đối tượng không được nhập cảnh Việt Nam thì Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Ngoại giao từ chối việc nhập cảnh.
Cơ quan, tổ chức đón tiếp khách có trách nhiệm thông báo cho Bộ Nội vụ ít nhất là 5 ngày trước ngày khách nhập cảnh về các yếu tố nhân sự cần thiết, về mục đích, chương trình hoạt động và thời gian tạm trú của họ tại Việt Nam;
Nếu phát hiện nhân sự thuộc đối tượng không được nhập cảnh Việt Nam thì Bộ Nội vụ không cho nhập cảnh hoặc buộc phải xuất cảnh theo quy định của pháp luật;
Trạm Công an cửa khẩu quốc tế có trách nhiệm cấp chứng nhận tạm trú có thời hạn theo đề nghị của cơ quan, tổ chức đón tiếp phù hợp với Hiệp định đã ký kết giữa hai nước.
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài khi nhận hồ sơ xin thị thực của khách, có trách nhiệm điện báo kịp thời các chi tiết cần thiết về Bộ Nội vụ và cơ quan, tổ chức ở trong nước mà khách có yêu cầu làm việc, và được thu tiền cước phí điện báo (2 chiều) của khách theo thời giá của nước sở tại;
Sau thời hạn quy định trong Hiệp định (thời hạn bắt đầu tính từ ngày nhận hồ sơ và điện báo về nước), nếu cơ quan đại diện không nhận được điện trả lời của trong nước thì:
+ Cơ quan đại diện từ chối cấp thị thực đối với khách không có cơ quan, tổ chức ở Việt Nam nhận đón tiếp;
+ Cơ quan đại được quyền cấp thị thực đối với khách có giấy tờ chứng minh đã có cơ quan, tổ chức ở Việt Nam mời hoặc nhận đón tiếp, đồng thời điện báo (họ tên, số hộ chiếu của khách, số và ngày cấp thị thực, thời gian nhập cảnh) về Bộ Nội vụ và cơ quan đón tiếp để theo dõi quản lý;
Nếu phát hiện nhân sự thuộc đối tượng không được nhập cảnh Việt Nam thì Bộ Bội vụ không cho nhập cảnh hoặc buộc phải xuất cảnh.
1/ Khách do các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức) mời vào làm việc với cơ quan, tổ chức đó thì:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức mời và đón tiếp khách có văn bản kèm theo danh sách và các yếu tố nhân sự cần thiết đề nghị Bộ Nội vụ xem xét nhân sự và cấp phép nhập cảnh;
Bộ Nội vụ có trách nhiệm xem xét, trả lời kết quả (cấp hay không) trong 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách theo nội dung điện báo của Bộ Nội vụ;
2/ Đối với khách do xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, xí nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam mời vào để thực hiện các mục tiêu sản xuất, kinh doanh của họ phù hợp giấy phép thành lập xí nghiệp hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam, và khách do thân nhân của họ là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam mời về thăm quê hương, thủ tục giải quyết như sau:
a) Trường hợp xin nhập cảnh bình thường:
Người đứng đầu xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện... hoặc công dân có văn bản hoặc đơn đề nghị Bộ Nội vụ cấp phép nhập cảnh kèm theo danh sách nhân sự (theo mẫu do Bộ Nội vụ quy định);
K Bộ Nội vụ có trách nhiệm xem xét, trả lời (cấp hay không) trong 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách khi nhận được điện báo của Bộ Nội vụ;
b) Trường hợp xin nhập cảnh để thực hiện dự án đầu tư đã được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp giấy phép, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được quyền cấp thị thực trong 05 ngày, kể từ ngày khách nộp đủ hồ sơ hợp lệ (thực hiện theo quy định tại Điều 95 Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1993 của Chính phủ). Sau khi cấp thị thực, cơ quan đại diện phải điện báo (họ tên, số hộ chiếu, số và ngày thị thực, mục đích và thời gian nhập cảnh) về Bộ Nội vụ và cơ quan đón tiếp để theo dõi, quản lý;
3/ Trường hợp chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời đón tiếp nhưng khách đã chủ động tới cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài xin thị thực vào Việt Nam để thăm dò khả năng buôn bán, đầu tư, tham quan, du lịch..., thủ tục giải quyết như sau:
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm điện báo kịp thời về nước cho một trong các tổ chức kinh doanh, dịch vụ quy định dưới đây và được thu cước phí điện báo (hai chiều) theo thời giá của nước sở tại:
Công ty Dịch vụ và Thương mại (TSC) thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
Các công ty dịch vụ tư vấn đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư giới thiệu hoặc chỉ định (mỗi miền Bắc, Trung, Nam chỉ định một công ty);
Các Công ty Du lịch quốc tế của Việt Nam do Tổng cục Du lịch chỉ định (mỗi miền một công ty);
b) Khi nhận được điện báo của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức kinh doanh dịch vụ nói trên có trách nhiệm làm thủ tục xin cấp phép nhập cảnh tại Bộ Nội vụ và thu phí dịch vụ (ngoài lệ phí visa) theo biểu phí do liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Nội vụ quy định;
c) Bộ Nội vụ có trách nhiệm trả lời việc xét cấp phép nhập cảnh trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và điện báo cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực theo yêu cầu của các tổ chức dịch vụ;
d) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách theo nội dung điện báo của Bộ Nội vụ.
2/ Lệ phí thị thực (visa) phải thu theo đúng biểu phí do liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Nội vụ quy định và thông báo công khai; không một cơ quan, tổ chức và cá nhân nào được thu ngoài quy định đó. Phí dịch vụ và cước phí điện báo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này phải thu riêng, không được thu gộp với lệ phí visa.
2/ Bộ Nội vụ nhanh chóng củng cố, sắp xếp lại bộ máy quản lý, kiểm soát và làm thủ tục xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu quốc tế (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không) thành một đầu mối thống nhất. Việc sắp xếp này phải hoàn thành trong 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1 Quyết định 193-CT năm 1987 về chế độ cho cán bộ, công nhân viên công tácở nước ngoài mang vợ (chồng), con đi theo hoặc đi thăm do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Quyết định 48-CT năm 1988 về việc cho phép công dân việt nam xuất cảnh có thời hạn để giải quyết việc riêng do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Nghị định 12-CP năm 1992 ban hành Quy chế các đoàn của ta ra nước ngoài và các đoàn nước ngoài vào nước ta
- 4 Nghị định 48-CP năm 1993 về hộ chiếu và thị thực
- 5 Nghị định 76/CP năm 1995 sửa đổi Nghị định 24/CP năm 1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh
- 6 Nghị định 21/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- 7 Nghị định 21/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- 1 Công văn 4910/CHK-VTHK về thủ tục xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng và Cam Ranh do Cục Hàng không Việt Nam ban hành
- 2 Công văn 252/CV/NG-LS của Bộ Ngoại giao về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 14/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xử lý và ngăn chặn việc xuất nhập cảnh và cư trú trái phép của Công dân Việt Nam ở nước ngoài
- 3 Thông tư 04/2000/TT-BNG hướng dẫn cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước theo Nghị định 05/2000/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam do Bộ Ngoại giao ban hành
- 4 Nghị định 05/2000/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 5 Công văn về thủ tục điện báo cấp thị thực nhập cảnh cho khách nước ngoài cấp Bộ, tỉnh hoặc tương đương
- 6 Thông tư 20/LĐTBXH-TT-1995 hướng dẫn Nghị định 07/CP-1995 về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 7 Thông tư 163-NG/TT-1995 hướng dẫn Nghị định 24/CP-1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh do Bộ Ngoại giao ban hành
- 8 Thông tư 02-TT/BNV(A18) năm 1995 hướng dẫn Nghị định 24/CP-1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh do Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Nghị quyết số 38-CP về việc cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức do Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 48-CP năm 1993 về hộ chiếu và thị thực
- 11 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 1 Quyết định 193-CT năm 1987 về chế độ cho cán bộ, công nhân viên công tácở nước ngoài mang vợ (chồng), con đi theo hoặc đi thăm do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Quyết định 48-CT năm 1988 về việc cho phép công dân việt nam xuất cảnh có thời hạn để giải quyết việc riêng do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Nghị định 48-CP năm 1993 về hộ chiếu và thị thực
- 4 Thông tư 20/LĐTBXH-TT-1995 hướng dẫn Nghị định 07/CP-1995 về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 5 Nghị định 05/2000/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 6 Thông tư 04/2000/TT-BNG hướng dẫn cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước theo Nghị định 05/2000/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam do Bộ Ngoại giao ban hành
- 7 Nghị định 21/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- 8 Công văn 252/CV/NG-LS của Bộ Ngoại giao về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 14/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xử lý và ngăn chặn việc xuất nhập cảnh và cư trú trái phép của Công dân Việt Nam ở nước ngoài
- 9 Công văn 4910/CHK-VTHK về thủ tục xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng và Cam Ranh do Cục Hàng không Việt Nam ban hành