HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27-HĐBT | Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 1988 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để thể chế hoá các chủ trương mới đã nêu trong Nghị quyết Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng đối với kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải;
Để giải phóng mọi lực lượng sản xuất, phát huy khả năng của mọi thành phần kinh tế, huy động khả năng của nhân dân phát triển sản xuất hàng hoá và dịch vụ sản xuất phục vụ đời sống và phục vụ xuất khẩu;
Để phát triển kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh, kết hợp chặt chẽ kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh với kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
NGHỊ ĐỊNH:
Phạm Hùng (Đã ký) |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KINH TẾ CÁ THỂ, KINH TẾ TƯ DOANH
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế này hoạt động, phát triển trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải với quy mô, ngành nghề thích hợp.
Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu, quyền thừa kế tài sản và thu nhập hợp pháp của các đơn vị kinh tế và của công dân thuộc các thành phần kinh tế này. Mọi hành vi xâm phạm các quyền đó đều bị xử lý theo pháp luật.
Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân của các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế này trong xã hội.
1. Hộ cá thể.
- Tư liệu sản xuất và các vốn khác là sở hữu của người chủ đứng tên đăng ký kinh doanh.
- Thu nhập sau khi đã đóng thuế thuộc sở hữu của chủ hộ.
2. Hộ tiểu công nghiệp (xưởng, cửa hàng...).
- Tư liệu sản xuất và các vốn khác thuộc sở hữu của chủ hộ.
- Được thuê mướn lao động theo hợp đồng thoả thuận giữa chủ và người làm thuê.
- Chủ hộ là người lao động trực tiếp hoặc đóng vai trò chính về kỹ thuật sản xuất và tự điều hành sản xuất kinh doanh.
- Thu nhập sau khi đóng thuế và trả công cho người làm thuê thuộc sở hữu của chủ hộ.
(Bao gồm những tổ chức sản xuất kinh doanh cùng tính chất như Công ty tư doanh, Công ty cổ phần, tổ hợp tư doanh...).
- Tư liệu sản xuất và các vốn khác thuộc sở hữu của chủ xí nghiệp.
Chủ xí nghiệp có thể là một người hoặc một nhóm người có vốn, cùng tự nguyện liên doanh.
- Được thuê mướn lao động theo hợp đồng thoả thuận giữa chủ và người làm thuê. Những người góp cổ phần tự lựa chọn người đại diện để đăng ký kinh doanh và quản lý xí nghiệp.
- Lợi nhuận sau khi đã đóng thuế thuộc sở hữu của chủ xí nghiệp (nếu là một người) hoặc được phân chia theo vốn góp (nếu là nhiều người).
Tất cả các đơn vị kinh tế này phải thực hiện chế độ kế toán, thống kê của Nhà nước, phải sử dụng sổ sách kế toán có đăng ký với cơ quan tài chính và hoá đơn do cơ quan tài chính phát hành. Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê quy định cụ thể chế độ kế toán, thống kê phù hợp với điều kiện của mỗi loại đơn vị kinh tế khác nhau thuộc các thành phần kinh tế này.
- Xí nghiệp tư doanh do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương xét cấp đăng ký kinh doanh.
- Hộ tiểu công nghiệp do Uỷ ban Nhân dân quận, huyện xét cấp đăng ký kinh doanh.
- Hộ cá thể do Uỷ ban Nhân dân phường, xã xét cấp đăng ký kinh doanh.
a) Những ngành nghề, sản phẩm phải có giấy phép đặc biệt mới được sản xuất kinh doanh.
Các đơn vị kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh không được hoạt động kinh doanh những ngành nghề, sản phẩm có liên quan đến an ninh quốc gia, an toàn xã hội như sản xuất, chế biến thuốc nổ, thuốc độc, hoá chất độc, nha phiến, chế tạo vũ khí, các phương tiện phát sóng thông tin vô tuyến và những ngành nghề, sản phẩm Nhà nước độc quyền kinh doanh như ấn loát, xuất bản, vàng, kim cương, đá quý, rượu, thuốc lá, vận tải quá cảnh, vận tải viễn dương.
Các Bộ có liên quan ban hành các danh mục cụ thể bảo đảm thực hiện quy định này.
Trường hợp đặc biệt, ngoại lệ phải được Hội đồng Bộ trưởng hoặc cơ quan được Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho phép.
b) Những ngành nghề, sản phẩm có các quy chế riêng.
Các Bộ có trách nhiệm ban hành các quy chế cụ thể về thủ tục và các điều kiện mà các đơn vị kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh phải chấp hành, khi hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành nghề, sản phẩm liên quan đến sức khoẻ của nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hợp lý tài nguyên và những vật tư quan trọng đặc biệt của nền kinh tế quốc dân, như:
- Dược phẩm,
- Thực phẩm, nước giải khát,
- Khai thác gỗ, lâm sản, thuỷ sản, khoáng sản,
- Xây dựng quy mô lớn,
- Vận tải (thuỷ bộ) liên tỉnh, đóng tàu,
- Sử dụng điện với công suất lớn,
- Nghề kim hoàn, nghề sửa chữa các máy thông tin điện tử,
- Sản xuất săm lốp ô-tô, săm lốp xe đạp,
- Sản xuất bếp điện, lò sưởi điện, các dụng cụ do điện và đun nấu bằng điện,
- Sản xuất quạt điện, động cơ điện, xe đạp và phụ tùng xe đạp.
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm ban hành những quy chế về thủ tục và các điều kiện mà các đơn vị kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh phải chấp hành khi hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành nghề, sản phẩm có ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội theo đặc điểm của địa phương, như:
- Làm gạch, ngói nung,
- Sử dụng lò hơi trong thành phố,
- Sử dụng nguồn nước và xử lý các chất thải công nghiệp.
CÁC CHÍNH SÁCH VỀ VẬT TƯ, TIÊU THỤ SẢN PHẨM,
I. VỀ VẬT TƯ, TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Khai thác và tận dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trong nước là hướng chính để phát triển sản xuất. Nhà nước, bằng các chính sách kinh tế, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh tìm kiếm khai thác sử dụng nguyên liệu, vật liệu trong nước để phát triển sản xuất, thay thế nguyên liệu nhập khẩu.
- Mua vật tư và thiết bị lẻ theo giá kinh doanh và bán sản phẩm theo giá thoả thuận với các tổ chức kinh doanh của Nhà nước (các công ty vật tư, các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, các công ty thương nghiệp quốc doanh...) theo phương thức mua vật tư, bán sản phẩm hoặc theo đơn hàng, thông qua hợp đồng kinh tế hoặc theo phương thức đấu thầu.
- Gia công, hiệp tác sản xuất với các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, và gia công cho các công ty thương nghiệp.
- Liên doanh, liên kết với nhau và với các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh để có vật tư, thiết bị phát triển sản xuất.
- Dùng ngoại tệ thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình để hợp đồng với tổ chức xuất nhập khẩu của Nhà nước đặt mua nguyên liệu, vật tư, thiết bị từ nước ngoài.
- Nhận vật tư, thiết bị, ngoại tệ của thân nhân ở nước ngoài gửi về, không hạn chế về số lượng và được ưu đãi về chính sách thuế.
- Bán vàng cho Ngân hàng lấy ngoại tệ, hoặc ký gửi vàng vay ngoại tệ, chịu lãi để nhập khẩu vật tư, thiết bị cho sản xuất.
- Chọn tổ chức xuất nhập khẩu của Nhà nước để uỷ thác xuất sản phẩm, nhập vật tư theo các điều kiện thoả thuận trong hợp đồng kinh tế, có quyền tham gia đàm phán với khách hàng trong và ngoài nước, và được hưởng quyền sử dụng ngoại tệ theo chế độ của Nhà nước.
- Bán sản phẩm, mua vật tư, hàng hoá theo hợp đồng kinh tế với tổ chức xuất nhập khẩu của Nhà nước.
- Gia công hàng xuất khẩu theo giá thoả thuận, hoặc giá đấu thầu với tổ chức xuất nhập khẩu của Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn ngành thuế địa phương cách tính toán, công khai mức thuế phải nộp cho từng cơ sở sản xuất, giúp đỡ cơ sở thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành, chống mọi biểu hiện tiêu cực trốn thuế, lậu thuế trong tính thuế, thu thuế và gây phiền hà cho cơ sở nộp thuế.
Các đơn vị kinh tế này đều được tạo điều kiện thuận lợi thanh toán qua Ngân hàng dưới mọi hình thức, được rút tiền mặt từ tài khoản của đơn vị ở Ngân hàng và được vay Ngân hàng để phát triển sản xuất theo các thể lệ tín dụng của Ngân hàng.
Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có trách nhiệm ban hành quy chế cụ thể và hướng dẫn thực hiện.
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội cùng với Tổng Công đoàn, Liên hiệp hợp tác xã tiểu, thủ công nghiệp Trung ương có thông tư quy định cụ thể về hợp đồng thuê mướn lao động, để bảo đảm lợi ích chính đáng của người lao động cũng như của người chủ đơn vị sản xuất kinh doanh.
Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức sản xuất và trang bị phòng hộ lao động để các đơn vị này bảo đảm an toàn lao động cho người lao động.
Người lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế đều được hưởng các phúc lợi công cộng của toàn dân.
Mọi quy định đã có trước đây do Hội đồng Bộ trưởng hoặc Uỷ ban Nhân dân các cấp ban hành trái với các quy định này đều bị bãi bỏ.
Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải có quy định cụ thể để vận dụng quy định này phù hợp với điều kiện và đặc điểm riêng của ngành mình.
Các cơ quan tuyên truyền có trách nhiệm phổ biến rộng rãi làm cho quần chúng hiểu đúng chủ trương, chính sách mới, và tích cực hưởng ứng.
- 1 Nghị định 146-HĐBT năm 1988 sửa đổi bản quy định kèm theo nghị định 27-HĐBT và 28-HĐBT về chính sách quản lý cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Nghị định 66-HĐBT năm 1992 về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Nghị định 66-HĐBT năm 1992 về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Nghị định 170-HĐBT năm 1988 quy định về chính sách đối với kinh tế cá thể, xí nghiệp tư doanh trong nông, lâm, ngư nghiệp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Thông tư 1050/QLKH-1988 hướng dẫn tổ chức và hoạt động khoa học kỹ thuật đối với kinh tế tập thể, cá thể, tư doanh và kinh tế gia đình theo NĐ 27-HĐBT, 28-HĐBT, 29-HĐBT năm 1988 do Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 3 chỉ thị 81-CT năm 1988 thực hiện các nghị định 27-HĐBT; 28-HĐBT 29-HĐBT chính sách đối với kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tư doanh và kinh tế gia đình trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng và vận tải do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Thông tư 1-TS/TT-1988 hướng dẫn thực hiện chính sách đối với kinh tế cá thể, tư doanh hoạt động sản xuất - kinh doanh trong khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ sản xuất thuỷ sản do Bộ Thuỷ sản ban hành
- 5 Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 1 Nghị định 170-HĐBT năm 1988 quy định về chính sách đối với kinh tế cá thể, xí nghiệp tư doanh trong nông, lâm, ngư nghiệp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Thông tư 1-TS/TT-1988 hướng dẫn thực hiện chính sách đối với kinh tế cá thể, tư doanh hoạt động sản xuất - kinh doanh trong khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ sản xuất thuỷ sản do Bộ Thuỷ sản ban hành
- 3 Nghị định 66-HĐBT năm 1992 về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành