CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30-CP | Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 1996 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 30-CP NGÀY 9 THÁNG 05 NĂM 1996 BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG SÉC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Võ Văn kiệt (Đã ký) |
PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG SÉC
(Ban hành kèm theo Nghị định số: 30/CP ngày 09 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ)
Séc có thể chuyển nhượng theo những quy định trong Quy chế này:
Điều 2.- Các từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
- Người thụ hưởng séc: Là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc.
- Bảo chi séc: Là việc đơn vị thanh toán xác nhận tờ séc có đủ tiền thanh toán.
- Séc ký danh: Là séc có ghi họ, tên người thụ hưởng séc.
- Séc vô danh: Là séc không ghi họ, tên người thụ hưởng séc.
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CỦA TỜ SÉC
Điều 6.- Tờ séc phải được in và ghi bằng tiếng Việt Nam và bao gồm các yếu tố sau đây:
Ở mặt trước của tờ séc:
- Chữ "Séc" được in bằng chữ in hoa;
- Số séc;
- Yêu cầu trả một số tiền được ghi bằng số và bằng chữ;
- Họ, tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người phát hành séc;
- Họ, tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản (nếu có) của người thụ hưởng séc.
- Tên, địa chỉ của đơn vị thanh toán;
- Nơi và ngày ký phát hành séc;
- Chữ ký của người phát hành séc.
Mặt sau của tờ séc dùng để quy định việc chuyển nhượng.
- Trả tiền cho người được ghi tên trên séc;
- Trả tiền cho người cầm séc;
- Rút tiền mặt tại đơn vị thanh toán.
Điều 11.- Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày.
QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI PHÁT HÀNH SÉC
Điều 13.- Người phát hành séc phải bảo đảm trả toàn bộ số tiền đã ghi trên tờ séc.
Sau khi tờ séc được phát hành, nếu người phát hành séc là cá nhận bị chết, bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì tờ séc vẫn có giá trị đòi thanh toán.
Trường hợp séc do đại diện pháp nhân phát hành, nếu pháp nhân đó bị giải thể, bị tuyên bố phá sản hoặc bị phong toả tài khoản thì tờ séc được chi trả theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14.- Người phát hành séc được quyền yêu cầu đơn vị thanh toán bảo chi tờ séc sẽ phát hành.
Việc bảo chi được thực hiện bằng cách đơn vị thanh toán ký xác nhận và đóng dấu "Bảo chi" vào mặt trước của tờ séc.
Khi yêu cầu bảo chi tờ séc, người phát hành séc phải làm thủ tục lưu ký số tiền ghi trên tờ séc vào một tài khoản riêng tại đơn vị thanh toán để chi trả cho người thụ hưởng séc.
Séc đã bị lợi dụng để rút tiền tại đơn vị thanh toán trước khi đơn vị thanh toán nhận được thông báo mất séc thì người làm mất séc phải chịu mọi thiệt hại.
QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI THỤ HƯỞNG
Đối với séc ký danh khi chuyển nhượng phải ghi rõ họ, tên người được chuyển nhượng.
Người chuyển nhượng séc có quyền chấm dứt việc chuyển nhượng tiếp theo bằng cách ghi trước chữ ký của mình cụm từ "không tiếp tục chuyển nhượng".
Trường hợp người chuyển nhượng séc là đại diện pháp nhân, nếu pháp nhân đó bị giải thể, bị tuyên bố phá sản hoặc bị phong toả tài khoản thì tờ séc được chi trả theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19.- Khi ký chuyển nhượng séc phải chuyển nhượng toàn bộ số tiền trên séc.
Người thụ hưởng séc được quyền đòi đơn vị thanh toán bồi thường trong trường hợp tờ séc đã bị lợi dụng để rút tiền tại đơn vị thanh toán sau khi đơn vị thanh toán đã nhận được thông báo mất séc.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ THANH TOÁN
Điều 23.- Đơn vị thanh toán khi nhận séc phải kiểm tra:
- Tính hợp lệ của tờ séc;
- Chữ ký của người phát hành séc;
Tính liên tục của dãy chữ ký đối với tờ séc ký danh.
Điều 24.- Đơn vị thanh toán có quyền từ chối thanh toán séc trong các trờng hợp sau:
- Tài khoản tiền gửi thanh toán không đủ tiền để thanh toán tờ séc;
- Séc không hợp lệ;
- Séc đã có lệnh đình chỉ thanh toán;
- Séc đã hết thời hạn hiệu lực thanh toán;
- Séc phát hành vượt quá thẩm quyền quy định tại văn bản uỷ quyền.
Đơn vị thanh toán phải lập phiếu từ chối thanh toán, ghi rõ lý do, trao cho người nộp séc cùng tờ séc bị từ chối thanh toán.
Đơn vị thanh toán có quyền kiện các cá nhân, pháp nhân có những hành vi gây thiệt hại cho đơn vị thanh toán và đòi bồi thường các thiệt hại mà họ đã gây cho mình.
QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN VỊ THU HỘ
Điều 27.- Đơn vị thu hộ séc khi nhận xét phải kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc.
Đơn vị thu hộ được thu phí dịch vụ thanh toán séc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và không phải hoàn trả các khoản này khi séc bị từ chối thanh toán.
Điều 28.- Đơn vị thu hộ có quyền từ chối nhận séc trong các trường hợp sau:
- Séc không hợp lệ;
- Séc đã hết thời hạn hiệu lực thanh toán.
KHIẾU NẠI DO SÉC BỊ TỪ CHỐI THANH TOÁN
Đơn khiếu nại phải có phiếu từ chối thanh toán séc của đơn vị thanh toán kèm theo.
Đối với séc vô danh, người thụ hưởng séc phải gửi đơn khiếu nại đến người phát hành séc trong vòng 4 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu từ chối thanh toán séc.
Hồ sơ khởi kiện gồm:
- Đơn kiện;
- Tờ séc bị từ chối thanh toán;
- Phiếu từ chối thanh toán séc do đơn vị thanh toán lập.
Điều 36.- Người thụ hưởng có quyền kiện để được hưởng số tiền ghi trên séc và các khoản sau:
- Tiền lãi của số tiền ghi trên séc tính theo lãi suất nợ quá hạn của lãi suất trần cho vay ngắn hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định. Thời gian tính lãi từ ngày người thụ hưởng nộp séc đòi thanh toán cho tới ngày được trả tiền;
- Các khoản chi phí liên quan tới việc gửi đơn khiếu nại, chi phí khởi kiện do người thụ hưởng đã chi.
Người bị kiện có quyền kiện tiếp những người khác có trách nhiệm đối với séc trong vòng 3 tháng kể từ ngày vụ kiện xử mình kết thúc.
Nếu lý do bất khả kháng thì thời hiệu nêu trên được kéo dài cho đến khi chấm dứt thời gian bất khả kháng. Lý do bất khả kháng phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi người khởi kiện cư trú hoặc làm việc.
NHỮNG ĐIỀU CẤM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 40.- Nghiêm cấm những hành vi:
- Giả mạo, sửa chữa séc;
- Cố ý trao và nhận séc giả mạo, séc đã bị sửa chữa, séc đã hết thời hạn hiệu lực thanh toán, séc đã có lệnh đình chỉ thanh toán;
- Phát hành séc vượt quá số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán;
- Thanh toán séc đã hết thời hạn hiệu lực thanh toán trừ trường hợp bất khả kháng nêu tại các điều 16 và 29 của Quy chế này;
- Chuyển nhượng tờ séc đã hết thời hạn hiệu lực thanh toán hoặc tờ séc đã bị từ chối thanh toán.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các điều cấm trên, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, cấm phát hành séc hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- 1 Quyết định 317/QĐ-NH2 năm 1995 quy định in séc của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 2 Nghị định 173/1999/NĐ-CP sửa đổi Điều 5 Nghị định 30/CP năm 1996 về Quy chế phát hành và sử dụng séc
- 3 Nghị định 159/2003/NĐ-CP về việc cung ứng và sử dụng séc
- 4 Nghị định 159/2003/NĐ-CP về việc cung ứng và sử dụng séc
- 1 Quyết định 317/QĐ-NH2 năm 1995 quy định in séc của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 2 Nghị định 159/2003/NĐ-CP về việc cung ứng và sử dụng séc
- 3 Thông tư 05/2004/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 159/2003/NĐ-CP về cung ứng và sử dụng séc do Ngân hàng Nhà nước ban hành