THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 306-TTg | Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 1958 |
QUY ĐỊNH CẤP BẬC QUÂN HÀM QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật quy định chế độ phục vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt nam đã được Quốc hội nước Việt nam dân chủ cộng hòa thông qua trong khóa họp thứ 8 ngày 29 tháng 4 năm 1958 và được ban hành do sắc lệnh số 109-SL/L11 ngày 31 tháng 5 năm 1958;
Căn cứ tình hình tổ chức, biên chế và cán bộ của Quân đội;
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
NGHỊ ĐỊNH:
Trung đội trưởng | Thiếu úy |
Cấp bậc quân hàm biên chế chính thức tương đương với những chức vụ cao hơn chức vụ sư đoàn trưởng sẽ tùy yêu cầu của Quân đội và trình độ của cán bộ mà quyết định.
- Thiếu úy có thể giữ các chức vụ:
- Trung úy có thể giữ các chức vụ:
Trung đội trưởng, Đại đội phó, Đại đội trưởng |
- Thượng úy có thể giữ các chức vụ:
Đại đội trưởng, Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn trưởng |
- Đại úy có thể giữ các chức vụ:
- Thiếu tá có thể giữ các chức vụ:
- Trung tá có thể giữ các chức vụ:
- Thượng tá có thể giữ các chức vụ:
- Đại tá có thể giữ các chức vụ:
Việc bổ nhiệm các sĩ quan từ cấp Thiếu tướng trở lên giữ các chức vụ trong Quân đội sẽ tùy tình hình cụ thể mà quyết định.
Điều 4. - Cấp bậc quân hàm biên chế chính thức của hạ sĩ quan và binh sẽ do Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 5. - Những quy định trái với nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 6. – Ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1 Luật Quốc phòng 2005
- 2 Sắc lệnh số 036/SL về việc trao quân hàm cấp tướng cho một số cán bộ quân đội do Chủ tịch nước ban hành
- 3 Nghị định 77-HĐBT năm 1991 quy định các cấp bậc quân hàm để bố trí vào các chức vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Nghị định 85-HĐBT năm 1982 về hệ thống chức vụ và cấp bậc quân hàm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành