THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 307-TTg | Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 1958 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUY ĐỊNH QUÂN HIỆU CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ LỄ PHỤC CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ luật quy định chế độ phục vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đã được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua trong khóa họp thứ 8 ngày 29 tháng 4 năm 1958 và được ban hành do sắc lệnh số 109-SL-L11 ngày 31 tháng 5 năm 1958.
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ họp tháng 3 năm 1958 đã thông qua mẫu quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của quân đội nhân dân Việt Nam;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2. – Những quy định trái với điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 3. – Ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành nghị định.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
QUY ĐỊNH QUÂN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ LỄ PHỤC CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Quân hiệu Lục quân: Sao màu vàng đặt trên nền đỏ tươi.
Quân hiệu Thủy quân: Sao màu vàng và mỏ neo đỏ đặt trên nền xanh nước biển
Quân hiện Không quân: Sao màu vàng và hai cánh chim trắng đặt trên nền xanh da trời.
Lục quân : màu đỏ tươi
Thủy quân: màu tím than
Không quân : màu xanh da trời
Điều 3. – Cấp hiệu và phù hiệu của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam ấn định như sau:
1) Cấp hiệu sĩ quan:
Cấp hiệu sĩ quan thuộc ba quân chủng đeo ở vai áo, nền màu đồng tương và có sao:
- Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng: một sao
- Trung úy, Trung tá, Trung tướng: hai sao
- Thượng úy, Thượng tá, Thượng tướng………: ba sao
- Đại úy, Đại tá, Đại tướng……..: bốn sao
Cấp hiệu của cấp Tướng, sao màu vàng, cúc hình quốc huy màu vàng, nền dệt nổi kiểm chữ nhân và ô vuông.
Cấp hiệu của cấp Tá: sao màu bạc cúc màu bạc có hình sao giữa hai bông lúa, hai vạch mầu bạc đặt ngang, nền dệt nổi lông ngang.
Cấp hiệu của cấp Úy: như của cấp Tá, nhưng chỉ có một vạch mầu bạc đặt ngang.
Cấp hiệu của Chuẩn úy: giống như của cấp Úy nhưng không có sao.
2) Phù hiệu sĩ quan:
Phù hiệu sĩ quan nhằm phân biệt các binh chủng và quân chủng, đeo ở ve cổ áo.
Phù hiệu cấp Tướng viền màu vàng, phù hiệu cấp Tá và cấp Ủy không viền
Phù hiệu sĩ quan chỉ huy sĩ, quan chính trị, sĩ quan hậu cần, sĩ quan hành chính thuộc Thủy quân có hình mỏ neo màu bạc, thuộc Không quân có hình hai cánh chim màu bạc, thuộc bộ binh không có hình tượng trưng.
Phù hiệu sĩ quan các binh chủng chuyên môn, kỹ thuật thuộc ba quân chủng có hình tượng trưng binh chủng sau đây:
- Xe tăng, xe thiết giáp: hình xe tăng
- Công binh: hình nửa bánh xe và xẻng cuốc
- Thông tin: hình luồng điện
- Hóa học : hình bình hóa học
- Pháo binh: hình hai khẩu súng thần công đặt chéo
- Quân y và thú ý: hình hồng thập tự
- Quân nhạc : hình kèn và sáo
- Quân pháp : hình mộc và hai thanh kiếm đặt chéo
- Quân nhu : hình bó lúa và tấm vải
- Quân khi : hình bánh xe và hai khẩu súng trường đặt chéo
- Xe hơi : hình tay lái và dịp xe
- Kỵ binh : hình móng ngựa có thanh kiếm và khẩu súng trường đặt chéo
- Văn công: hình dấu hiệu âm nhạc và đàn nguyệt
- Thể công : hình cung tên
Điều 4. – Cấp hiệu và phù hiệu của hạ sĩ quan và binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam ấn định như sau:
1) Cấp hiệu sĩ quan:
Cấp hiệu hạ sĩ quan thuộc ba quân chủng đeo ở vai áo, có vạch ngang, cúc mầu bạc có hình sao giữa hai bông lúa:
Hạ sĩ : một vạch ngang
Trung sĩ: hai vạch ngang
Thượng sĩ : ba vạch ngang
Vạch ngang cấp hiệu của hạ sĩ quan Lục quân mà đỏ tươi, Không quân và Thủy quân màu vàng.
Cấp hiệu hạ sĩ quan Lục quân nền màu xám nhạt.
2) Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của hạ sĩ quan:
Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của hạ sĩ quan thuộc ba quân chủng đeo ở ve cổ áo, có một vạch màu vàng và có sao màu bạc.
Hạ sĩ: một sao
Trung sĩ : hai sao
Thượng sĩ: ba sao
Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của hạ sĩ quan thuộc các binh chủng chuyên môn, kỹ thuật có thêm hình tượng trưng binh chủng như quy định ở điều 3.
3) Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của binh sĩ:
Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của binh sĩ thuộc ba quân chủng đeo ở ve cổ áo có sao màu bạc.
Bình nhì:một sao
Binh nhất: hai sao
Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của binh sĩ các binh chủng chuyên môn, kỹ thuật có thêm hình tượng binh chủng như quy định ở điều 3.
4) Cấp hiệu đeo vai của binh sĩ Thủy quân:
Binh sĩ Thủy quân khi mặc áo kiểu cổ bẻ xuống lưng thì có cấp hiệu đeo ở vai
Cấp hiệu đeo vai của binh sĩ Thủy quân nền tím than:
Binh nhì có một mỏ neo màu bạc
Binh nhất có một mỏ neo màu bạc và hai vạch màu vàng (nhỏ hơn vạch của hạ sĩ quan).
Điều 5. – Cấp hiệu, phù hiệu của học sinh các trường quân sự ấn định như sau:
1) Cấp hiệu:
Cấp hiệu học sinh ở các trường quân sự thuộc ba quân chủng đeo ở vai áo, viền màu vàng và có một cúc màu bạc có hình sao giữa hai bông lúa.
Học sinh trường Thủy quân khi mặc áo kiểu cổ bẻ xuống lưng thì đeo cấp hiệu viền màu vàng, có đính mỏ neo màu bạc.
2) Phù hiệu:
Phù hiệu học sinh các trường quân sự thuộc ba quân chủng đeo ở ve cổ áo có một vạch màu vàng.
Điều 6. – Lễ phục của cấp Tướng và cấp Tá ấn định như sau:
1) Cấp Tướng:
- Mũ lưỡi trai: viền đỏ, quai tết màu vàng, có hai cành tùng màu vàng bao quanh quân hiệu.
- Áo: gài chéo hai hàng cúc, cổ viền đỏ có hai đường chỉ màu vàng, bác tay viền đỏ có hai đường chỉ màu vàng, phía dưới có một cành tùng màu vàng. Ve áo có một cành tùng và một sao màu vàng. Cúc áo màu vàng có hình sao giữa hai bông lúa.
- Quần: có nẹp màu đỏ dệt kiểu chữ nhân giữa có dọc màu đồng tươi.
- Cờ ra vát: mùa hạ: màu đen, mùa đông: màu xám nhạt.
- Sơ mi và bít tất tay: màu trắng
- Giầy ngắn cổ, da đen.
2) Cấp Tá:
Lễ phục của cấp Tá như của cấp Tướng, nhưng:
- Mũ lưỡi trai: không có cành tùng
- Áo: ve áo không có sao, bác tay không có cành tùng
- Quần: nẹp và dọc hẹp hơn của cấp Trường
- 1 Sắc lệnh số 121/SL về việc ấn định cấp bậc, phù hiệu, cấp hiệu và quân phục cho quân đội quốc gia do Chủ tịch nước ban hành, để sửa đổi điều 4 Sắc lệnh số 35-SL ngày 22-3-1946
- 2 Luật chế độ phục vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân 1958
- 3 Nghị định 157-HĐBT năm 1982 về việc sử dụng trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Nghị định 74-HĐBT năm 1982 quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành