BỘ TÀI CHÍNH | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
| Hà Nội , ngày 15 tháng 05 năm 1946 |
Chiếu theo sự nhu cầu về Luật kế toán quốc gia;
Chiếu theo đề nghị của ông Giám đốc Ngân khố quốc gia.
NGHỊ ĐỊNH:
A. Về các cuộc xổ số mở tại Hà nội, Huế, Sài gòn.
Trong kế toán của Ngân khố Hà nội, Huế, Sài gòn mở các tài khoản sau đây:
1. Vé xố sổ công cộng;
2. Lưu khoản của thi chính Hà nội (Huế hay Sài gòn) về các vé xổ số gửi Ngân khố);
3. Tiền bán vé xổ số công cộng của thị chính Hà nội (Huế hay Sài gòn).
Hai tài khoản trên 1 và 2 là những tài khoản thuộc phiếu nang hay phiếu quỹ, không cần phải có chứng từ và phải theo đúng quy tắc của hạng tài khoản đó, số tiền dư nhập của tài khoản 1 phải đúng với số tiền dự xuất của tài khoản 2.
Tài khoản 3 là một tài khoản ngoại ngân sách của ngân sách Bắc bộ (Trung hay Nam bộ)
Điều thứ 2. – Chi tiết về sự áp dụng các tài khoản nói trên đây như sau này:
1.- Tài khoản “Vé xổ số công cộng” – Bên nợ ghi các vé xổ số công cộng mà sở Ngân khố nhận được để bán.
Bên có ghi các vé xổ số mà Ngân khố xuất ở phiếu quỹ ra.
2. - Tài khoản “Lưu khoản của thị chính Hà nội (Huế hay Sài gòn) về các vé xổ số gửi ở Ngân khố”. – Bên nợ ghi các vé xổ số xuất ở phiếu quỹ ra do thị chính lấy về để bán hoặc do Ngân khố đã bán hoặc đã hủy vì còn thừa;
Bên có ghi các vé xổ số mà thị chính đã gửi Ngân khố.
3. – Tài khoản “Tiền bán vé xổ số công cộng của thị chính” – Bên nợ ghi những số tiền lấy ra để giả cho các vé trúng, hoặc nộp vào quỹ (ngân sách) thành phố. Chứng từ là những vé xổ số trúng đã giả tiền, và lệnh phát ngân để tên tài khoản để nộp tiền vào Ngân sách.
Bên có ghi những số tiền bán vé gửi Ngân khố. Chứng từ là những biên lai nhận tiền và những nạp ngân khai chỉ đề tên tài khoản.
B. Về các cuộc xổ số mở tại các tỉnh
“Tài khoản “Tiền vé cuộc xổ số công cộng của tỉnh” sẽ áp dụng như sau này:
Bên nợ sẽ chứng thực bằng:
- Biên lai nhận vé để bán chưa trả tiền của Ủy ban Hành chính hoặc của các giao dịch viên chính thức.
- Biên bản những vé số đến ngày mở chưa bán được phải hủy đi.
- Những vé số trúng đã trả tiền;
- Lệnh phát ngân thuộc tài khoản phát hành để giả tiền chi phí về cuộc xổ số hoặc đã nộp số tiền thừa của mỗi kỳ xổ số vào ngân sách.
Bên có sẽ chứng thực bằng:
- Những giấy phái lai hoặc biên lai, và những nạp ngân khai chỉ đề tên tài khoản về các vé sở Ngân khố nhận được để bán, hoặc tiền bán vé xổ số mà Ngân khố nhận được của người nộp.
- Biên bản số vé phát hành
Tất cả những giấy tờ chứng thực nói trên đây đều phải giữ lại để kèm vào hành khóa bấm của hành toán thu ngân viện ngân sách tỉnh.
Điều thứ 4. – Ông Giám đốc Ngân khố quốc gia có nhiệm vụ thi hành nghị định.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Tài khoản: comptes
Phiếu nang hay phiếu quỹ: comptes de portefeuille
Chứng từ: pièces justificatives
Số tiền dự nhập: solde débiteur
Số tiền dự xuất: solde créditeur
Bên có: crédit
Bên nợ: débit
Ngân khai chỉ: déclaration de versement
Hành toán thu ngân viên tỉnh - quỹ lưu khoản: receveurs comptables de budgets principatux – l/c courant
Giao dịch viên chính thức: correspongdants ou organismes accrédités
Lệnh phát ngân: ordre de paiement
Phái lai: quittance
Biên lai: récépissé
Nạp ngân khai chỉ: déclaration de versement
Hành khóa bấm: compte de gestion.
- 1 Luật Kế toán 2003
- 2 Quyết định 714QĐ-TC-CĐKT năm 1962 về chế độ tạm thời về kiểm tra kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành.
- 3 Thông tư 04-TC/CĐKT năm 1959 quy định phương pháp hạch toán những vật liệu ứ đọng và tài sản cố định thừa phát hiện trong quá trình hoặc sau khi kiểm kê, đánh giá tài sản và xét định vốn ở các xí nghiệp quốc doanh do Bộ Tài Chính ban hành
- 4 Thông tư 03-TT/LB năm 1957 thi hành thể lệ quản lý tiền mặt của Chính phủ, quy định những biện pháp cung cấp nguyên vật liệu và mua hàng ở Mậu dịch quốc doanh của cơ quan, bộ đội, xí nghiệp, công trường và thanh toán bằng chuyển khoản Ngân hàng do Bộ Tài chính- Ngân hàng Quốc gia- Bộ Thương nghiệp ban hành
- 1 Thông tư 04-TC/CĐKT năm 1959 quy định phương pháp hạch toán những vật liệu ứ đọng và tài sản cố định thừa phát hiện trong quá trình hoặc sau khi kiểm kê, đánh giá tài sản và xét định vốn ở các xí nghiệp quốc doanh do Bộ Tài Chính ban hành
- 2 Thông tư 03-TT/LB năm 1957 thi hành thể lệ quản lý tiền mặt của Chính phủ, quy định những biện pháp cung cấp nguyên vật liệu và mua hàng ở Mậu dịch quốc doanh của cơ quan, bộ đội, xí nghiệp, công trường và thanh toán bằng chuyển khoản Ngân hàng do Bộ Tài chính- Ngân hàng Quốc gia- Bộ Thương nghiệp ban hành
- 3 Quyết định 714QĐ-TC-CĐKT năm 1962 về chế độ tạm thời về kiểm tra kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành.
- 4 Luật Kế toán 2003