HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 404-HĐBT | Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 1990 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ điều 78 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc giữ gìn và bảo vệ những bí mật thuộc phạm vi Nhà nước;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cụ Đo đạc và bản đồ Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 4. Nghị định này thi hành kể từ ngày ban hành.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUY ĐỊNH
GIỮ GÌN BÍ MẬT TÀI LIỆU TRẮC ĐỊA VÀ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 404-HĐBT ngày 14-11-1990 của Hội đồng Bộ trưởng)
PHÂN LOẠI TÀI LIỆU BẢO MẬT TRẮC ĐỊA VÀ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
Các tài liệu trắc địa và bản đồ địa hình thuộc phạm vi bí mật Nhà nước gồm:
Loại tối mật:
1- Toạ độ các điểm hạng I, II Nhà nước của một mạng lưới quốc gia hoàn chỉnh cùng với các ghi chú điểm kèm theo.
2- Các tài liệu điều tra về đường biên giới giữa nước ta với các nước láng giềng khi chưa công bố.
Loại mật:
1- Phim ảnh mặt đất chụp từ máy bay sau khi đã xoá mục tiêu quân sự có số lượng tờ liên kết bằng diện tích một mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 ở thực địa.
2- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.0000 đến 1/100.000 làm theo toạ độ và độ cao Nhà nước năm 1972.
CHẾ ĐỘ GIỮ GÌN BÍ MẬT VÀ CUNG CẤP TÀI LIỆU TRẮC ĐỊA VÀ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
Việc giữ gìn bí mật tài liệu trắc địa và bản đồ địa hình quy định như sau:
1- Cục Đo đạc và bản đồ Nhà nước có trách nhiệm giữ gìn bí mật đối với toàn bộ tài liệu trắc địa và bản đồ địa hình do Cục làm ra và do Cục nhận được từ nước ngoài; cung cấp cho các Bộ, ngành, các địa phương, các tổ chức khác nhau có nhu cầu về những tài liệu này.
2- Các Bộ, các ngành ở trung ương và địa phương có trách nhiệm giữ gìn bí mật những tài liệu trắc địa và bản đồ địa hình do Bộ, ngành và địa phương mình làm ra, cung cấp các tài liệu đó cho nội bộ ngành và địa phương mình.
3- Tất cả các tài liệu loại tối mật và mật nêu trong điều 4 không được đem gửi hoặc bán ra nước ngoài. Khi cần thiết phải được phép của Hội đồng Bộ trưởng.
Thủ tục xin cấp tài liệu trắc địa và bản đồ địa hình quy định như sau:
1- Đối với loại tối mật phải có công văn đề nghị của Thủ trưởng các ngành ở trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và cấp tương đương.
2- Đối với loại mật phải có công văn đề nghị của Vụ trưởng các ngành ở trung ương và cấp tương đương, Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.
3- Đối với những tài liệu trắc địa và bản đồ địa hình không thuộc diện bảo mật đã quy định ở điều 4, phải có công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị.
1- Phải có biện pháp giữ gìn bí mật tài liệu.
2- Khi tài liệu mật bị mất phải báo cáo ngay với lãnh đạo và cơ quan công an để truy tìm kịp thời, đồng thời báo cáo cho cơ quan quản lý tài liệu đó.
3- Khi tài liệu cần cho người nước ngoài sử dụng phải được thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh và cấp tương đương cho phép.
4- Khi tài liệu cần mang, gửi, hoặc bán cho nước ngoài phải tuân theo quy chế hiện hành của Nhà nước.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý những tài liệu trắc địa và bản đồ sau đây:
Các tài liệu trắc địa cơ bản, trắc địa địa hình phục vụ quốc phòng.
Bản đồ địa hình và bản đồ chuyên đề phục vụ quốc phòng.
Hải đồ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể việc giữ gìn bí mật đối với các tài liệu nêu trên.
Loại giữ gìn bí mật và bảo quản lâu dài (vĩnh viễn).
Loại giữ gìn bí mật và bảo quản theo thời hạn.
Cục Đo đạc và bản đồ Nhà nước có trách nhiệm xem xét đề ra danh mục các tài liệu cần giữ bí mật theo 2 loại trên.
Hết thời hạn bảo quản, lưu giữ.
Hư hỏng, nhàu nát không sử dụng được.
Cơ quan quản lý, sử dụng tài liệu có trách nhiệm xem xét những tài liệu cần thanh lý để báo cáo cơ quan cung cấp tài liệu đó quyết định về số lượng, chất lượng và chủng loại tài liệu cần thanh lý.
Cục Đo đạc và bản đồ Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Cục Đo đạc và bản đồ Nhà nước, các Bộ, các ngành ở trung ương và địa phương làm công tác trắc địa - bản đồ, sử dụng tài liệu trắc địa và bản đồ địa hình chịu trách thi hành Nghị định này.