CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50-CP | Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 1997 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày20 tháng 3 năm 1993;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Nghị định này.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
QUY CHẾ
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO CỦA ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ)
Quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương tiếp nhận mọi khoản tự nguyện ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương không bao gồm Quỹ ngày công lao động công ích.
Việc sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.
Tồn Quỹ cuối năm được luân chuyển sang năm sau.
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
Điều 6.- Các đối tượng sau đây có trách nhiệm đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão:
1. Công dân Việt Nam: Nam từ đủ 18 tuổi đến hết 60 tuổi; Nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 55 tuổi.
2. Mọi tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đóng tại địa phương.
Điều 7.- Các đối tượng sau đây được miễn, tạm hoãn đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão.
1. Được miễn đóng góp:
a. Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
b. Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ.
c. Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.
d. Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài hạn trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học và Dạy nghề.
đ. Người bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên.
e. Các thành viên hộ gia đình nghèo đang hưởng trợ cấp của Quỹ xoá đói giảm nghèo; hộ gia đình ở vùng cao, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế mới thuộc diện miễn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
g. Các doanh nghiệp công ích và các hợp tác xã nông nghiệp.
2. Được tạm hoãn đóng góp:
a. Các thành viên hộ gia đình nông thôn ở vùng bị thiên tai, mất mùa nếu được miễn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
b. Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế được miễn, giảm thuế doanh thu.
Điều 8.- Thẩm quyền quyết định miễn, tạm hoãn và thời hạn được miễn, tạm hoãn.
1. Thẩm quyền quyết định miễn, tạm hoãn:
a. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền quyết định miễn, tạm hoãn đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế này.
b. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền quyết định miễn, tạm hoãn đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Quy chế này.
2. Thời hạn được miễn, tạm hoãn:
Việc xét miễn, tạm hoãn đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nay được xét tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Điều 9.- Mức tiền đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương hàng năm được quy định như sau:
1. Công dân trong độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy chế này mỗi năm nộp số tiền tính theo giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp tại thời điểm thu: 01 kg thóc (một kilôgam thóc) đối với thành viên hộ nông nghiệp; 02 kg thóc (hai kilôgam thóc) đối với các đối tượng khác.
2. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đóng tại địa phương mỗi năm nộp hai phần vạn trên tổng số vốn sản xuất kinh doanh nhưng không quá năm triệu đồng và được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông.
THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thu Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quy chế này và phân bổ chỉ tiêu thu cho các tổ chức ở xã, phường, thị trấn.
Tiền Quỹ thu được và mọi khoản tự nguyện ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nộp vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương.
Điều 11.- Quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương được phân bổ như sau:
1. 60% nộp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. 40% nộp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão quận, huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
3. Trích từ 3% đến 5% trên tổng số thu trả thù lao cho những người trực tiếp đi thu ở xã, phường, thị trấn.
Tập huấn cho các đối tượng tham gia hộ đê.
Diễn tập các phương án phòng, chống lụt, bão.
Hỗ trợ xử lý sự cố đê điều (cho tất cả các cấp đê hiện có).
Tuần tra, canh gác đê trong mùa mưa bão.
Hỗ trợ tu sửa trường học, bệnh viện, trạm xá và các công trình công cộng khác ở địa phương để khắc phục hậu quả do bão, lụt gây ra.
Mua sắm trang thiết bị cần thiết cho việc cứu hộ, cứu trợ người bị nạn do lụt, bão gây ra.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu chi Quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương mình với Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên theo quy định của pháp luật hiện hành.
Vào cuối năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương với Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
Cá nhân không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương thì phải truy nộp theo quy định của pháp luật.
Tổ chức không nộp đủ nghĩa vụ đóng góp quỹ theo quy định thì cơ quan thu quỹ đề nghị với cơ quan Ngân hàng cắt chuyển kinh phí từ tài khoản của Tổ chức đó vào tài khoản Quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương.