CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2007/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2007 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường; thành lập phường, thị trấn thuộc các quận Hải An, Lê Chân, Kiến An và huyện An Lão, thành phố Hải Phòng như sau:
1. Thành lập phường Đông Hải 1 thuộc quận Hải An trên cơ sở điều chỉnh 1.548 ha diện tích tự nhiên và 12.884 nhân khẩu của phường Đông Hải.
Phường Đông Hải 1 có 1.548 ha diện tích nhiên và 12.884 nhân khẩu.
Địa giới hành chính phường Đông Hải 1: Đông giáp huyện Thuỷ Nguyên và tỉnh Quảng Ninh; Tây giáp phường Đằng Lâm và quận Ngô Quyền; Nam giáp các phường Đông Hải 2, phường Đằng Hải; Bắc giáp quận Ngô Quyền.
2. Thành lập phường Đông Hải 2 thuộc quận Hải An trên cơ sở 4.491,87 ha diện tích tự nhiên và 9.135 nhân khẩu còn lại của phường Đông Hải.
Phường Đông Hải 2 có 4.491,87 ha diện tích tự nhiên và 9.135 nhân khẩu.
Địa giới hành chính phường Đông Hải 2: Đông giáp huyện Cát Hải và tỉnh Quảng Ninh; Tây giáp phường Đằng Hải; Nam giáp phường Nam Hải, phường Tràng Cát; Bắc giáp phường Đông Hải 1.
3. Thành lập phường Thành Tô thuộc quận Hải An trên cơ sở điều chỉnh 276,77 ha diện tích tự nhiên và 2.112 nhân khẩu của phường Đằng Lâm; 45,80 ha diện tích tự nhiên và 8.240 nhân khẩu của phường Cát Bi.
Phường Thành Tô có 322,57 ha diện tích tự nhiên và 10.352 nhân khẩu.
Địa giới hành chính phường Thành Tô: Đông giáp phường Tràng Cát, phường Nam Hải; Tây giáp phường Cát Bi; Nam giáp huyện Kiến Thuỵ; Bắc giáp phường Đằng Hải và phường Đằng Lâm.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính: phường Cát Bi còn lại 75 ha diện tích tự nhiên và 13.969 nhân khẩu; phường Đằng Lâm còn lại 238,99 ha diện tích tự nhiên và 11.012 nhân khẩu.
Quận Hải An có 8 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các phường: Nam Hải, Đằng Hải, Tràng Cát, Đông Hải 1, Đông Hải 2, Đằng Lâm, Cát Bi và Thành Tô.
4. Thành lập phường Kênh Dương thuộc quận Lê Chân trên cơ sở điều chỉnh 162,43 ha diện tích tự nhiên và 8.930 nhân khẩu của phường Dư Hàng Kênh.
Phường Kênh Dương có 162,43 ha diện tích tự nhiên và 8.930 nhân khẩu.
Địa giới hành chính phường Kênh Dương: Đông giáp quận Ngô Quyền; Tây giáp phường Dư Hàng Kênh; Nam giáp phường Vĩnh Niệm; Bắc giáp phường Đông Hải, phường Dư Hàng Kênh.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính: phường Dư Hàng Kênh còn lại 118,06 ha diện tích tự nhiên và 21.436 nhân khẩu.
Quận Lê Chân có 15 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các phường: Trại Cau, Hồ Nam, Hàng Kênh, Đông Hải, An Biên, Dư Hàng, Vĩnh Niệm, Nghĩa Xá, Niệm Nghĩa, Cát Dài, Trần Nguyên Hãn, Lam Sơn, An Dương, Dư Hàng Kênh và Kênh Dương.
5. Thành lập phường Lãm Hà thuộc quận Kiến An trên cơ sở điều chỉnh 175,22 diện tích tự nhiên và 12.968 nhân khẩu của phường Quán Trữ.
Phường Lãm Hà có 175,22 ha diện tích tự nhiên và 12.968 nhân khẩu.
Địa giới hành chính phường Lãm Hà: Đông giáp phường Đồng Hoà; Tây giáp phường Bắc Sơn; Nam giáp phường Nam Sơn; Bắc giáp phường Quán Trữ và huyện An Dương.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính: phường Quán Trữ còn lại 158,4 ha diện tích tự nhiên và 11.184 nhân khẩu.
Quận Kiến An có 10 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các phường: Bắc Sơn, Ngọc Sơn, Trần Thành Ngọ, Đồng
6. Thành lập thị trấn Trường Sơn thuộc huyện An Lão trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu dân số hiện có của xã Trường Sơn.
Thị trấn Trường Sơn có 359,83 ha diện tích tự nhiên và 7.823 nhân khẩu.
Địa giới hành chính thị trấn Trường Sơn: Đông giáp quận Kiến An; Tây giáp xã An Tiến và xã An Thắng;
Sau khi thành lập thị trấn Trường Sơn:
Huyện An Lão có 17 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: Bát Trung, Trường Thọ, Trường Thành, An Tiến, An Thắng, Tân Dân, Thái Sơn, An Thái, An Thọ, Mỹ Đức, Chiến Thắng, Tân Viên, Quốc Tuấn, Quang Trung, Quang Hưng và thị trấn An Lão, thị trấn Trường Sơn.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ |