CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56-CP | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 1993 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
NGHỊ ĐỊNH:
PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Nơi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là nơi cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu ở khâu trước (nếu có).
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Đối với hàng gia công, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương.
Đối với hàng thu mua (trong trường hợp thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở thu mua nộp theo quy định tại
Trường hợp không xác định được giá tính thuế thì cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương quy định giá tính thuế cho từng mặt hàng cụ thể theo nguyên tắc trên.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng đem biếu, tặng hay tiêu dùng nội bộ thực hiện theo những nguyên tắc quy định tại Điều này.
Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định mức giá tính thuế cho từng mặt hàng cụ thể.
STT | Mặt hàng | Thuế suất (%) |
1 | Thuốc hút: |
|
| a) Thuốc lá điếu có đầu lọc, sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu | 70 |
| b) Thuốc lá điếu có đầu lọc, sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu trong nước | 52 |
| c) Thuốc lá điếu không có đầu lọc, xì gà | 32 |
2 | Rượu: |
|
| a) Rượu thuốc | 15 |
| b) Các loại rượu khác |
|
| - Trên 40 độ | 90 |
| - Từ 30 độ đến 40 độ | 75 |
| - Dưới 30 độ kể cả rượu hoa quả | 25 |
3 | Bia các loại | 90 |
| -Riêng bia hộp | 75 |
4 | Pháo | 100 |
Thuốc lá điếu có đầu lọc, sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu là loại thuốc lá sử dụng số lượng nguyên liệu sợi thuốc nhập khẩu từ 51% trở lên so với nguyên liệu sợi thuốc cần dùng cho sản phẩm đó.
Rượu thuốc chịu thuế suất 15% phải có đăng ký sản phẩm và giấy phép hoạt động của cơ sở sản xuất do Bộ Y tế cấp. Nếu không đủ những điều kiện này thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất của loại rượu có độ tương ứng.
ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về nội dung, thủ tục kê khai, đăng ký nộp thuế.
1. Cung cấp đầy đủ đúng hạn các hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan đến việc tính thuế tiêu thụ đặc biệt;
2. Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai, sổ sách, chứng từ kế toán.
Cơ sở kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp hoặc các lý do khác để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế phải giữ bí mật nghề nghiệp về những tài liệu do cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp.
Điều 11. Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:
Cơ sở sản xuất có số thuế phát sinh lớn phải kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng gia công theo thông báo của cơ quan thuế. Cơ quan thuế cử cán bộ quản lý thường xuyên tại cơ sở sản xuất, kiểm tra và đôn đốc để cơ sở nộp thuế kịp thời vào Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp xuất hàng, kể cả xuất hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi, uỷ thác... nhưng chưa thu được tiền thì hạn nộp thuế là ngày thu được tiền, nhưng chậm nhất không quá 14 ngày kể từ ngày phát hành thông báo thuế.
Đối với cơ sở sản xuất nhỏ, trên cơ sở khoán số lượng hàng hoá sản xuất tiêu thụ, thuế tiêu thụ đặc biệt nộp theo định kỳ vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng theo thông báo của cơ quan thuế trong từng kỳ nộp thuế.
Trường hợp thuế tiêu thụ đặc biệt thu vào cơ sở thu mua thì cơ sở thu mua phải kê khai với cơ quan thuế nơi thu mua và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lô hàng thu mua hoặc theo từng chuyến hàng trước khi vận chuyển.
Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế hoặc tiền phạt theo quy định, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0, 2% (hai phần nghìn) trên số tiền nộp chậm.
2. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng, các cửa hiệu buôn bán phải có chứng từ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc phát hành, quản lý, sử dụng các chứng từ về thuế tiêu thụ đặc biệt.
GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 13. Việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:
a) Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Mức giảm theo tỷ lệ (%) thiệt hại về tài sản, nhưng không quá 50% số thuế phải nộp và không quá 30% giá trị tài sản bị thiệt hại. Thời gian giảm thuế không quá 180 ngày kể từ sau thời điểm xảy ra thiệt hại và có xuất hàng;
b) Cơ sở sản xuất mới thành lập và chính thức sản xuất từ năm 1993 hoặc cơ sở mở rộng sản xuất, áp dụng công nghệ sản xuất mới nếu nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ thì được xét giảm thuế theo từng năm. Mức giảm thuế tương ứng với số lỗ của từng năm nhưng không quá 30% (ba mươi phần trăm) số thuế phải nộp của năm đó. Thời gian được xét giảm thuế không quá hai năm.
Cơ sở sản xuất mới thành lập là cơ sở mới được đầu tư xây dựng theo quyết định của cấp có thẩm quyền, được cấp giấy phép sản xuất kinh doanh. Những cơ sở đã thành lập trước đây, nay chia tách, sáp nhập, đổi tên, giải thể rồi thành lập lại không thuộc đối tượng xét giảm thuế theo quy định này.
Trường hợp giảm thuế cho cơ sở mở rộng sản xuất hoặc áp dụng công nghệ mới chỉ xét trên phần hàng hoá tăng thêm so với sản lượng trước đó.
Bộ Tài chính quy định thủ tục khai báo để được miễn thuế, giảm thuế và quy định thủ tục, thẩm quyền xét miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này.
Những quy định khác về thuế tiêu thụ đặc biệt trước đây trái với các quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.
Điêu 16. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc thi hành Nghị định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Nghị định 97-CP năm 1995 Hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi
- 3 Nghị định 97-CP năm 1995 Hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi
- 1 Thông tư 74A-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 56-CP năm 1990 thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993
- 3 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 4 Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 1990