CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61-CP | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 1996 |
Căn cứ Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộtrưởng Bộ Quốc phòng;
NGHỊ ĐỊNH:
1. Điều 2 của Nghị định số 74/HĐBT quy định: "Mầu củanền phù hiệu và màu của đường viền cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp là màughi sáng".
- Nay sửa lại là: "Màu của nền phù hiệu và màu củađường viền cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp là màu tương ứng với màu củacác quân chủng và bộ đội biên phòng".
2. Điều 3 của NgNh định số 74/HĐBT, khoản 1 ghi: "Cấphiệu của sĩ quan và chuẩn uý". Nay sửa như sau: "Cấp hiệu của sĩquan, chuẩn uý bao gồm cả quân nhân chuyên nghiệp có cấp hiệu tương ứng".
Điểm cuối khoản 1 (Điều 3) quy định: "Cấp hiệu củachuẩn uý như cấp hiệu của cấp uý, nhưng không có sao".
- Nay bổ sung và sửa lại như sau:
"Cấp hiệu của cấp tá quân nhân chuyên nghiệp có haivạch bạc hình chữ V (>>): cấp uý có một vạch bạc hình chữ V (>). Cấphiệu của chuẩn uý như cấp hiệu của cấp uý nhưng không có sao. Đáy nhọn của chữV quay về hướng cúc của cấp hiệu".
Quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp gồm có:
- Thượng sĩ chuyên nghiệp.
- Chuẩn uý chuyên nghiệp.
- Thiếu uý chuyên nghiệp.
- Trung uý chuyên nghiệp.
- Thượng uý chuyên nghiệp.
- Đại uý chuyên nghiệp.
- Thiếu tá chuyên nghiệp.
- Trung tá chuyên nghiệp.
- Thượng tá chuyên nghiệp.
Phù hiệu và cấp hiệu kết hợp phù hiệu của quân nhân chuyênnghiệp, áp dụng như đối với từng cấp tương ứng quy định tại Điều 1 Nghị địnhnày và Điều 4, Điều 5 Nghị định số 74/HĐBT ngày 26 tháng 4 năm 1982.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1 Nghị định 238-HĐBT năm 1991 ban hành Điều lệ quân nhân chuyên nghiệp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Nghị định 74-HĐBT năm 1982 quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Nghị định 74-HĐBT năm 1982 quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành