CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64-CP | Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 1995 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày 24 tháng 5 năm 1990;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2.- Quy chế này chỉ áp dụng cho hoạt động cho thuê tài chính và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 64-CP ngày 9-10-1995 của Chính phủ)
Điều 2.- Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên cho thuê: Là Công ty Cho thuê tài chính có tư cách pháp nhân, được cấp giấy phép hoat động theo Quy chế này;
2. Bên thuê: Là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê trong thời hạn thuê theo mục đích kinh doanh hợp pháp của mình;
3. Tài sản thuê: Là máy móc, thiết bị và các động sản khác đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, có giá trị sử dụng hữu ích trên một năm, được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu;
4. Thời hạn cho thuê: Là thời gian bên thuê sử dụng tài sản thuê và trả tiền thuê, được bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Điều 3.- Một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện sau đây:
1. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;
2. Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
3. Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê;
4. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
MỤC 1: CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Công ty Cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, bao gồm:
1. Công ty Cho thuê tài chính do Ngân hàng, Công ty tài chính hoặc Ngân hàng, Công ty tài chính cùng với doanh nghiệp khác của Việt Nam thành lập;
2. Công ty Cho thuê tài chính liên doanh giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều Ngân hàng, Công ty tài chính, doanh nghiệp khác với bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính và các Tổ chức tài chính quốc tế;
3. Công ty Cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài của Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty Cho thuê tài chính nước ngoài.
Điều 6.- Vốn pháp định của Công ty cho thuê tài chính được quy định như sau:
1. Đối với Công ty Cho thuê tài chính nói tại điểm 1 Điều 5 của Quy chế này là 55 tỷ VNĐ;
2. Đối với Công ty Cho thuê tài chính liên doanh nói tại điểm 2 Điều 5 của Quy chế này và Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài nói tại điểm 3 Điều 5 của Quy chế này là 5 triệu đôla Mỹ.
MỤC 2: ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
2. Giấy chấp thuận nguyên tắc có giá trị trong 12 tháng kể từ ngày cấp. Trong thời hạn này, các bên phải hoàn tất hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt dộng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 12.- Sau khi được cấp Giấy phép hoạt động, Công ty Cho thuê tài chính phải:
2. Đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành;
3. Có đủ 100% vốn điều lệ;
Điều 13.- Giấy phép hoạt động Công ty Cho thuê tài chính không được chuyển nhượng.
MỤC 3: NỘI DUNG VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
1. Vốn tự có: Vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận chưa chia;
2. Vốn vay: Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu và các giấy tờ có giá khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép;
3. Công ty Cho thuê tài chính không được nhận tiền gửi dưới mọi hình thức;
Điều 15.- Công ty Cho thuê tài chính phải tuân thủ các quy định sau đây về sử dụng nguồn vốn:
1. Không được sử dụng quá 25% vốn điều lệ để mua sắm tài sản cố định cho Công ty;
2. Nguồn vốn đi vay không được quá 20 lần vốn tự có;
3. Tổng giá trị tài sản cho thuê đối với một khách hàng không được vượt quá 30% vốn tự có, trường hợp vượt mức quy định này phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;
4. Các quy định khác của pháp luật hiện hành và của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 16.- Công ty Cho thuê tài chính được thực hiện các nghiệp vụ sau:
1. Cho thuê tài chính;
2. Tư vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính;
3. Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng khác của Nhà nước cho phép.
Điều 17.- Công ty Cho thuê tài chính được thu phí cho thuê theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 19.- Hợp đồng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Được lập thành văn bản.
2. Đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước và cơ quan quản lý hợp đồng, nơi Công ty Cho thuê tài chính đặt trụ sở theo quy định của pháp luật. 3. Không được huỷ bỏ trước hạn (huỷ ngang) thời hạn cho thuê đã thoả thuận quy định trong hợp đồng.
Điều 21.- Hợp đồng có hiệu lực từ ngày được các bên thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 22.- Quyền và nghĩa vụ của Công ty Cho thuê tài chính:
1. Có quyền yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ, toàn bộ các báo cáo quý, năm về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài sản thuê;
2. Được quyền sở hữu và đính ký hiệu sở hữu trên tài sản thuê trong suốt thời hạn cho thuê;
3. Có quyền yêu cầu bên thuê bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do bên thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo quản, sửa chữa, thanh toán tiền bảo hiểm tài sản thuê trong thời hạn cho thuê;
4. Được quyền chuyển nhượng các quyền của mình trong hợp đồng cho một Công ty Cho thuê tài chính khác mà không cần sự đồng ý của bên thuê. Trong trường hợp này, Công ty Cho thuê tài chính phải thông báo trước bằng văn bản cho bên thuê;
5. Có quyền yêu cầu bên thuê đặt tiền ký quỹ bảo đảm cho hợp đồng hoặc yêu cầu có người bảo lãnh đối với bên thuê;
6. Có trách nhiệm đăng ký hợp đồng, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê;
7. Chịu trách nhiệm ký hợp đồng mua hàng, thanh toán tiền mua tài sản để cho thuê với bên cung ứng theo các điều kiện đã được thoả thuận trong Hợp đồng mua hàng. Công ty Cho thuê tài chính không chịu trách nhiệm về việc tài sản không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung ứng. Trong trường hợp tài sản thuê được nhập khẩu, Công ty Cho thuê tài chính có nghĩa vụ hoàn tất mọi thủ tục nhập khẩu cần thiết;
8. Thực hiện các nghĩa vụ của mình và phải bồi thường mọi thiệt hại cho bên thuê, trong trường hợp tài sản thuê không được giao đúng hạn cho bên thuê do Công ty cho thuê tài chính vi phạm hợp đồng mua hàng.
Điều 23.- Quyền và nghĩa vụ của bên thuê:
1. Có quyền lựa chọn, thương lượng và thoả thuận với bên cung ứng tài sản thuê về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản thuê;
2. Được trực tiếp nhận tài sản thuê từ bên cung ứng;
3. Trường hợp hợp đồng bị huỷ bỏ trước khi tài sản thuê được giao cho bên thuê do lỗi của bên thuê, bên thuê phải hoàn trả mọi thiệt hại cho Công ty Cho thuê tài chính;
4. Phải sử dụng tài sản thuê theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng;
5. Phải chịu mọi rủi ro về mất, hỏng đối với tài sản thuê và những rủi ro mà tài sản thuê gây ra cho bên thứ ba;
6. Phải chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê;
7. Không chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thứ ba nếu không được Công ty Cho thuê tài chính đồng ý trước bằng văn bản;
8. Không được dùng tài sản thuê để cầm cố, thế chấp;
9. Bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng thời hạn được quy định trong hợp đồng và về nguyên tắc phải chịu các khoản chi phí có liên quan đến tài sản thuê như: chi phí nhập khẩu, thuế, chi phí đăng ký hợp đồng và tiền bảo hiểm đối với tài sản thuê;
10. Có nghĩa vụ hoàn trả tài sản thuê cho Công ty Cho thuê tài chính khi kết thúc thời hạn thuê và chịu mọi chi phí liên quan đến việc hoàn trả tài sản thuê, trừ trường hợp được quyền sở hữu, mua tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo quy định trong hợp đồng.
Điều 24.- Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
1. Công ty Cho thuê tài chính có thể chấm dứt hợp đồng trước khi kết thúc thời hạn cho thuê, nếu:
Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng;
Bên thu vi phạm một trong các điều khoản của hợp đồng;
Bên thuê mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể;
Trong trường hợp bên thuê phải có người bảo lãnh, nếu người bảo lãnh mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể nhưng bên thuê không tìm được người bảo lãnh khác thay thế được Công ty Cho thuê tài chính chấp thuận.
2. Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong các trường hợp:
Tài sản cho thuê không được giao đúng thời hạn do lỗi của Công ty cho thuê tài chính;
Bên cho thuê vi phạm các điều khoản trong hợp đồng.
3. Hợp đồng được chấm dứt trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong trường hợp tài sản thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa.
Điều 25.- Xử lý khi hợp đồng chấm dứt trước thời hạn.
1. Trong trường hợp hợp đồng được chấm dứt trước thời hạn theo điểm 1 Điều 24, bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê phải trả theo hợp đồng cho Công ty Cho thuê tài chính.
Công ty Cho thuê tài chính có quyền thu hồi ngay lập tức tài sản cho thuê mà không cần đưa việc này ra bất kỳ một toà án hoặc một cơ quan tài phán nào.
2. Quyền sở hữu của Công ty Cho thuê tài chính đối với tài sản thuê không bị ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê bị phá sản, giải thể, mất khả năng thanh toán. Tài sản thuê không được coi là tài sản của bên thuê khi xử lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ khác.
3. Trong trường hợp hợp đồng được chấm dứt theo điểm 3 Điều 24, bên thuê phải trả ngay lập tức và toàn bộ số tiền thuê phải trả theo hợp đồng, hoặc trong hợp đồng không quy định việc bên thuê được sở hữu tài sản thuê thì bên thuê phải trả giá trị còn lại của tài sản thuê cho Công ty Cho thuê tài chính. Bên cho thuê chịu trách nhiệm hoàn trả lại cho bên thuê số tiền bảo hiểm tài sản khi được cơ quan bảo hiểm thanh toán, nếu bên thuê đã trả đủ cho Công ty Cho thuê tài chính số tiền phải trả.
4. Trong trường hợp hợp đồng được chấm dứt trước thời hạn do Công ty Cho thuê tài chính vi phạm hợp đồng, Công ty Cho thuê tài chính phải bồi thường mọi thiệt hại cho bên thuê.
Tài sản thuê tái xuất, khi hợp đồng kết thúc, không phải chịu thuế xuất khẩu.
1. Công ty Cho thuê tài chính phải thực hiện hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành;
2. Công ty Cho thuê tài chính phải hạch toán chính xác, đầy đủ và bảo quản sổ sách, chứng từ liên quan theo quy định của Pháp lệnh Kế toán thống kê.
1. Công ty Cho thuê tài chính phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ do Ngân hàng Nhà nước quy định. Mọi vi phạm đối với chế độ báo cáo sẽ bị xử phạt theo quy định hiện hành.
2. Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính năm của Công ty Cho thuê tài chính phải được cơ quan Kiểm toán xác nhận; việc lựa chọn cơ quan Kiểm toán phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
GIÁM SÁT, THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRANH CHẤP
Các tranh chấp giữa các bên tham gia Công ty Cho thuê tài chính liên doanh được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải. Trường hợp không hoà giải được, căn cứ thoả thuận đã ghi tại hợp đồng liên doanh để xử lý.
THAY ĐỔI, GIA HẠN, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG VÀ THANH LÝ
2. Khi có nhu cầu gia hạn thời gian hoạt động, Công ty Cho thuê tài chính phải nộp đơn cho Ngân hàng Nhà nước 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong giấy phép hoặc giấy chấp thuận gia hạn lần trước.
2. Trường hợp tự nguyện giải thể trước thời hạn ghi trong giấy phép, Công ty Cho thuê tài chính phải gửi văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận và chỉ được giải thể sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước;
3. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể trình tự và thủ tục tiến hành giải thể Công ty Cho thuê tài chính theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Điều 41.- Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chính phủ quyết định.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1 Thông tư 08/2001/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính do Ngân hàng nhà nước ban hành
- 2 Thông tư 07-BKH/DN-1996 hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh đối với Công ty Cho thuê Tài chính tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Thông tư 03/TT-NH5-1996 hướng dẫn Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam (kèm theo Nghị định 64/CP-1995) do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 5 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 6 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành