HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8-HĐBT | Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1988 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch ngày 29 tháng 12 năm 1987.
NGHỊ ĐỊNH:
- Hàng hoá của các tổ chức kinh tế của Việt Nam mua bán, trao đổi với nước ngoài bằng nguồn vốn tự có, vốn đi vay ngân hàng, hoặc được phân bổ từ vốn Chính phủ vay nợ của nước ngoài.
- Hàng của tổ chức nước ngoài được phép trực tiếp kinh doanh tại Việt Nam .
Hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu của các xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng, hợp tác kinh doanh giữa Việt Nam với nước ngoài.
- Các Tổng Công ty, Công ty xuất nhập khẩu do Bộ Ngoại thương quản lý.
- Các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu trực thuộc Bộ hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh được phép trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu với nước ngoài.
- Các Liên hiệp xí nghiệp hoặc xí nghiệp được phép trực tiếp xuất nhập khẩu với nước ngoài.
- Các tổ chức nước ngoài kinh doanh trực tiếp tại Việt Nam.
- Các xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam .
- Các tổ chức kinh tế thực hiện hợp tác kinh doanh với nước ngoài.
Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác chịu trách nhiệm nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thay cho các tổ chức có hàng hoá uỷ thác.
Đối với hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu của các xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam cũng như hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.
Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch (dưới đây gọi tắt là Hải quan tỉnh).
Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc thu, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch của ngành Hải quan.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ, CÁCH TÍNH THUẾ
a) Số lượng từng mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu (gọi tắt là tờ khai hàng) của các tổ chức xuất, nhập khẩu;
b) Đánh giá tính thuế là giá mua (đối với hàng nhập), giá bán (đối với hàng xuất) bằng tiền nước ngoài nhân với (x) tỷ giá giữa đồng Việt Nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Thời điểm áp dụng tỷ giá giữa đồng Việt Nam với tiền nước ngoài là ngày Hải quan tỉnh đăng ký tờ khai hàng.
c) Thuế suất nhóm hàng, mặt hàng ghi trong biểu thuế quy định tại điểm 8 dưới đây.
a) Trong trường hợp mua và bán hàng theo hợp đồng thì giá tính thuế đối với hàng xuất là giá bán tại cửa khẩu đi, theo hợp đồng, đối với hàng nhập là giá mua tại cửa khẩu đến, kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng.
b) Trong trường hợp mua và bán không có hợp đồng cụ thể thì căn cứ vào giá ghi trên các chứng từ hợp lệ được Bộ Ngoại thương xác nhận.
c) Trong trường hợp mua và bán theo các phương thức khác mà chứng từ chưa đủ điều kiện để định giá thuế nhưng hàng hoá vẫn được phép xuất khẩu, hoặc nhập khẩu thì Bộ Ngoại thương xác định giá theo từng trường hợp cụ thể.
1. Thuế suất tối thiểu áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với các nước là thành viên của hội đồng tương trợ kinh tế, với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và nước Cộng hoà nhân dân Cam-pu-chia. Còn các trường hợp khác Hội đồng Bộ trưởng sẽ quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của các Bộ có liên quan.
2. Thuế suất phổ thông áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với các nước ngoài những nước ghi ở khoản 1 của điều này.
IV. GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ, HOÀN LẠI THUẾ
Hải quan tỉnh căn cứ vào tỷ lệ tổn thất của hàng hoá mà giảm thuế theo tỷ lệ tương ứng.
2. Bộ Tài chính xem xét ra quyết định miễn thuế các trường hợp sau:
a) Hàng nhập dùng cho mục đích học tập, nghiên cứu khoa học của các trường, các viện nghiên cứu khoa học mà kinh phí của các đơn vị này do Ngân sách cấp phát.
b) Hàng tạm xuất, tái nhập, tạm nhập tái xuất để dự hội chợ triển lãm.
c) Hàng viện trợ có tính chất nhân đạo bao gồm hàng của các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ, và viện trợ của Nhà nước mang tính chất nhân đạo ngoài các hiệp định ký kết giữa Chính phủ ta và chính phủ các nước ngoài.
d) Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua Việt Nam.
đ) Hàng là nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để gia công hàng cho nước ngoài theo hợp đồng gia công giữa các tổ chức kinh tế Việt Nam với bên nước ngoài.
3. Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài, xem xét và quyết định miễn thuế hoặc giảm thuế đối với hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng, hợp tác kinh doanh trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư.
4. Khi lý do được miễn, giảm đã thay đổi khác với quy định, tổ chức xuất, nhập khẩu hoặc đơn vị chủ hàng, trong thời hạn hai ngày phải có trách nhiệm báo cáo Hải quan tỉnh.
Hải quan tỉnh xem xét và quyết định thu đủ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với những hàng hoá đã được giảm thuế hoặc miễn thuế nhưng sau đó lý do miễn, giảm có thay đổi khác so với quy định.
Thời hạn tối đa cho việc xét thu đủ, nộp đủ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là bảy ngày, kể từ ngày đơn vị chủ hàng báo cho Hải quan tỉnh về lý do miễn, giảm đã thay đổi khác so với quy định.
a) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế còn lưu kho, lưu bãi, ở cửa khẩu nhưng được Bộ Ngoại thương cho phép tái xuất.
b) Hàng đã nộp thuế xuất khẩu nhưng được phép không xuất, hoặc không được Bộ Ngoại thương cho phép xuất nữa.
c) Hàng đã nộp thuế xuất khẩu theo tờ khai hàng nhưng thực xuất ít hơn.
Thời hạn xét và hoàn lại thuế tối đa là bảy ngày kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được đề nghị hoàn thuế (có kèm theo chứng từ hợp lệ của tổ chức xuất nhập khẩu).
Các tổ chức xuất nhập khẩu hàng hoá theo phương thức uỷ thác qua các tổ chức khác thì khi uỷ thác xuất, nhập khẩu hàng phải đồng thời chuyển số tiền thuế phải nộp của số hàng đó cho tổ chức nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu hàng.
Hải quan tỉnh khi thu thuế xuất khẩu, hoặc thuế nhập khẩu hàng mậu dịch chỉ được chấp nhận những chứng từ thanh toán đã có phân biệt riêng cho số hàng nhận uỷ thác trong từng chuyến hàng.
Hải quan tỉnh phải thực hiện đúng quy định về thủ tục đăng ký tờ khai hàng khi tổ chức xuất nhập khẩu đã cung cấp đầy đủ các chứng từ để tính thuế, quy định về thời hạn thông báo chính thức số thuế phải nộp, tính đúng số thuế mà tổ chức xuất nhập khẩu phải nộp, bảo đảm thuận lợi cho tổ chức xuất, nhập khẩu thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Theo yêu cầu của cơ quan tài chính và cơ quan Hải quan, Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu thanh toán tiền qua ngân hàng, số tiền nộp thuế, số dư tài khoản của tổ chức nộp thuế, để phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.
VI. XỬ LÝ CÁC VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI
1. Tổ chức nộp thuế nào chậm nộp thuế thì mỗi ngày nộp chậm bị phạt năm phần nghìn (0,5%) số thuế nộp chậm.
Thời gian để xác định ngày nộp chậm là sau 3 ngày làm việc kể từ khi tổ chức nộp thuế nhận được thông báo chính thức của Hải quan tỉnh và số thuế phải nộp.
2. Tổ chức nộp thuế nào có hành vi gian lận trong việc nộp thuế thì bị xử phạt theo một hoặc nhiều hình thức sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền từ 2 đến 5 lần số thuế gian lận.
Hải quan tỉnh được quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của điều này.
Trong trường hợp tổ chức nộp thuế không đồng ý với biện pháp xử phạt của Hải quan tỉnh thì vẫn phải chấp hành biện pháp xử lý đó, đồng thời có quyền khiếu nại lên Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Trong thời hạn bảy ngày kể từ khi nhận được khiếu nại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phải giải quyết xong. Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan là quyết định cuối cùng.
3. Cá nhân nào có hành vi vi phạm các quy định về tính thuế, thu thuế hoặc nộp thuế thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị xử phạt theo Bộ luật Hình sự.
Trong khi chờ giải quyết, tổ chức nộp thuế có khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng hạn số thuế đã được thông báo chính thức.
Nếu đơn vị chủ hàng vi phạm các quy định về nộp thuế chậm, gian lận trong việc nộp thuế thì bị xử phạt theo các quy định của Điều 17.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1 Nghị định 94/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 2 Quyết định 126-HĐBT năm 1991 bổ sung một số điều trong việc thi hành Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Thông tư 35-NHNN/TT-1988 hướng dẫn thi hành Nghị định 8-HĐBT-1988 thi hành Luật thuế xuất nhập khẩu hàng mậu dịch do Ngân hàng nhà nước ban hành
- 4 Thông tư 114-TCHQ/PC-1988 quy định nguyên tắc và thủ tục khai báo tính thuế, nộp thuế, thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch 1987
- 6 Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981