HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 83-CP | Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 1961 |
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định của Thủ tướng Chính phủ số 390/TTg ngày 27-10-1959 về việc thị thực hộ chiếu;
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị quyết Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 24 tháng 1 năm 1961.
NGHỊ ĐỊNH :
- Gửi đơn xin nhập cảnh đến Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hay cơ quan được uỷ quyền cấp giấy nhập cảnh của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ở nước ngoài. Đơn này phải kèm theo:
-Hộ chiếu,
- Ba tấm ảnh cỡ 4x6, chụp nửa người, mặt nhìn thằng, đầu để trần.
- Ba bản khai (hai bản chữ Việt, một bản chữ ngoại quốc) đã được đương sự kê khai đầy đủ theo mẫu in sẵn của Bộ Ngoại giao nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
- Kê khai vào hai đơn xin xuất cảnh
- Nộp kèm theo đơn xin xuất cảnh, hộ chiếu và hai ảnh mới cỡ 4x6 chụp nửa người, mặt nhìn thẳng, đầu để trần.
NHẬP, XUẤT, QUÁ CẢNH ĐỐI VỚI TRẺ EM
Điều 8: Trể em 12 tuổi trở lên phải làm đầy đủ thủ tục nhập, xuất, quá cảnh như người lớn.
Ông Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, ông Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Phạm Văn Đồng (Đã ký) |
- 1 Nghị định 106-CP năm 1962 về việc miễn thủ tục cấp thị thực nhập cảnh, nhập xuất cảnh và quá cảnh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa cho công dân nước Cộng hòa nhân dân Ba Lan có hộ chiếu phổ thông dùng vào mục đích đi công vụ do Hội đồng chính phủ ban hành
- 2 Nghị định 390-TTg/NĐ năm 1959 Quy định việc thị thực hộ chiếu
- 1 Nghị định 106-CP năm 1962 về việc miễn thủ tục cấp thị thực nhập cảnh, nhập xuất cảnh và quá cảnh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa cho công dân nước Cộng hòa nhân dân Ba Lan có hộ chiếu phổ thông dùng vào mục đích đi công vụ do Hội đồng chính phủ ban hành
- 2 Nghị định 4-CP năm 1993 Hướng dẫn Pháp lệnh Nhập cảnh xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam