CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87-CP | Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 1993 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29-12-1987, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30-6-1990 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 23-12-1992;
Nhằm khuyến khích đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở hạ tầng tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 3. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH - CHUYỂN GIAO.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 87-CP ngày 23/11/1993 của Chính phủ).
Điều 1. Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao" (viết tắt theo tiếng Anh là BOT) là dự án được Chính phủ phê duyệt cho phép thực hiện theo quy chế này để xây dựng, khai thác kinh doanh công trình hạ tầng (kể cả mở rộng nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và các công trình khác được Chính phủ cho phép thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, công trình đó được chuyển giao không bồi hoàn cho Chính phủ Việt Nam.
5. "Hợp đồng phụ" là hợp đồng ký giữa công ty BOT với các nhà thầu phụ để tham gia thực hiện dự án BOT.
7. "Các văn bản pháp lý riêng" là các văn bản pháp lý do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành để điều chỉnh những vấn đề cụ thể liên quan tới các dự án BOT.
2. Chính phủ dành ưu đãi cho công ty BOT và các Nhà thầu phụ nước ngoài theo các quy định tại chương II của quy chế này.
1. Công ty BOT được áp dụng các loại thuế với thuế suất sau đây:
- Thuế lợi tức bằng 10% lợi nhuận thu được; miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế lợi tức trong 4 năm tiếp theo;
- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài bằng 5% lợi nhuận chuyển ra;
- Mức thuế doanh thu ưu đãi nhất trong khung và/hoặc có thể giảm miễn thuế doanh thu tuỳ theo từng dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Các Nhà thầu phụ nước ngoài tham gia dự án BOT, nộp các loại thuế áp dụng đối với Nhà thầu nước ngoài và/hoặc có thể được giảm, miễn thuế tuỳ theo từng hợp đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Công ty BOT và các Nhà thầu phụ thực hiện dự án BOT được miễn thuế nhập khẩu vào Việt Nam đối với thiết bị, máy móc, phụ tùng, nguyên liệu, vật tư (gồm cả phương tiện vận tải) để sử dụng cho việc khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng, và vận hành công trình BOT. Hàng hoá này, nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải được phép của Bộ Thương mại và phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu hoặc các loại thuế khác theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng, nếu phát sinh thu nhập do chuyển nhượng, thì Công ty BOT, Nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp thuế bằng 25% khoản thu nhập đó.
Việc chuyển nhượng hợp đồng trên phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư chấp thuận.
Các quy định khác tại điều 80 Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài, được áp dụng đối với Công ty BOT.
Theo đề nghị của Công ty BOT trên cơ sở ý kiến của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Thương mại, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định việc cho phép sử dụng các khoản thu nhập hợp pháp khác bằng tiền Việt Nam của công ty BOT để thanh toán bằng hàng hoá có giá trị tương ứng, mua hàng xuất khẩu thanh toán các khoản chi khác theo quy định phải chi trả bằng tiền nước ngoài.
- Nhà xưởng, thiết bị, vật kiến trúc và bất động sản của Công ty BOT;
- Các tài sản khác thuộc sở hữu của Công ty BOT;
- Quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật Việt Nam;
- Các quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng.
2. Việc thế chấp của Công ty BOT phải nhằm sử dụng quyền và tài sản đó vào mục đích tiếp tục thực hiện mục tiêu của dự án quy định trong hợp đồng BOT.
Quyền sử dụng đất cho việc thực hiện dự án BOT được miễn tiền thuê.
2. Khi cần thiết, Chính phủ chỉ định cơ quan tài chính hoặc ngân hàng của Việt Nam bảo lãnh các nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam được xác định trong hợp đồng.
Trường hợp tăng giá, phí và các khoản thu khác cao hơn mức dự kiến và thoả thuận trước trong hợp đồng BOT, Công ty BOT kiến nghị để Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét quyết định.
PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN BOT
Chính phủ có thể chấp thuận các dự án BOT ngoài danh mục trên theo đề xuất của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Căn cứ vào tính chất, quy mô của dự án BOT, chính phủ quyết định một trong các phương thức: đấu thầu, chọn thầu, đàm phán trực tiếp với nhà đầu tư nước ngoài.
3. Thể thức đấu thầu, chọn thầu, đàm phán trực tiếp với các nhà đầu tư nước ngoài đối với từng dự án BOT do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư quy định, sau khi trao đổi ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
2. Công ty BOT phải đảm bảo thực hiện các điều kiện ghi trong hợp đồng và giấy phép đầu tư, kể cả điều kiện chuyển giao công nghệ, duy trì hoạt động bình thường của công trình cho đến khi được chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam.
HỢP ĐỒNG BOT, HỢP ĐỒNG PHỤ VÀ GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ
1. Hợp đồng BOT phải được lập thành văn bản và gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Những vấn đề liên quan đến thiết kế dự án BOT.
- Thủ tục nộp và xét duyệt thiết kế.
- Cam kết về tiến độ xây dựng công trình theo đúng thiết kế đã được duyệt.
- Quyền sử dụng đất, sử dụng đường, công trình phụ trợ cần thiết cho xây dựng vận hành.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc vận hành công trình.
- Những quy định về giá, phí, các khoản thu khác trong việc vận hành công trình;
- Nghĩa vụ duy trì hoạt động bình thường của các công trình;
- Thời hạn hoạt động của công trình BOT.
- Tư vấn, giám định thiết kế, thiết bị, thi công, nghiệm thu, vận hành, bảo dưỡng và chuyển giao công trình.
- Việc phân chia rủi ro giữa công ty BOT với Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ;
- Biện pháp xử lý trong trường hợp dự án BOT phải ngừng hoạt động trước thời hạn.
- Những quy định về chuyển nhượng hợp đồng BOT.
2. Để thực hiện công trình, công ty BOT có thể ký những hợp đồng phụ về:
- Sử dụng đất;
- Xây dựng;
- Dịch vụ tư vấn, giám định;
- Cung ứng hàng hoá và dịch vụ kỹ thuật;
- Vay vốn và các hình thức huy động vốn khác;
- Thế chấp;
- Lao động.
3. Đối với những vấn dề pháp luật Việt Nam chưa quy định, trong các hợp đồng có thể áp dụng luật pháp nước ngoài với điều kiện được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y;
2. Các tranh chấp giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng với chủ đầu tư, công ty BOT trong việc thực hiện hợp đồng sẽ giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải.
Nếu vụ tranh chấp không giải quyết được bằng thương lượng, hoà giải, hai bên sẽ đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại một Hội đồng trọng tài do hai bên thoả thuận thành lập. Thủ tục trọng tài do hai bên thoả thuận.
3. Việc áp dụng luật để giải quyết tranh chấp hợp đồng do các bên tranh chấp thoả thuận.
4. Quyết định của Trọng tài được đảm bảo thi hành theo pháp luật Việt Nam.
2. Giấy phép đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Các điều kiện chủ yếu của hợp đồng;
- Các thoả thuận của Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có liên quan;
- Thời hạn hoạt động của dự án, yêu cầu về tình trạng và điều kiện bảo đảm vận hành bình thường của công trình khi được chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam;
- Các nghĩa vụ về thuế, tài chính;
- Quyền sử dụng đất và các công trình phụ trợ khác;
- Giá, phí và các khoản thu khác do Công ty BOT thu trong thời hạn vận hành công trình;
- Quy định chuyển đổi tiền Việt Nam ra tiền nước ngoài;
- Việc xuất nhập khẩu thiết bị, máy móc, hàng hoá.
- 1 Nghị định 62/1998/NĐ-CP về Quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 2 Nghị định 62/1998/NĐ-CP về Quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 1 Nghị định 62/1998/NĐ-CP về Quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 2 Thông tư 333-UB/LTX năm 1994 hướng dẫn Quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng, kinh doanh, chuyển giao (BOT) do Ủy Ban Hợp Tác Và Đầu Tư ban hành
- 3 Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 4 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 1992
- 5 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 6 Quyết định 366-HĐBT năm 1991 ban hành Quy định chế độ thẩm định các Dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài của Hội đồng Bộ trưởng
- 7 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 1990
- 8 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987
- 1 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 1990
- 2 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 1992
- 3 Nghị định 62/1998/NĐ-CP về Quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam