- 1 Thông tư 19-BYT/TT năm 1995 hướng dẫn quản lý Dịch vụ xoa bóp do Bộ y tế ban hành
- 2 Thông tư 05/TT-PC-1996 hướng dẫn Quy chế lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc; bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động Văn hóa và dịch vụ Văn hóa nơi công cộng; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu kèm theo NĐ 87/CP-1995 do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- 3 Thông tư 15-BT/TT-1996 hướng dẫn Nghị định 87/CP và Chỉ thị 814/TTg về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá, bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng do Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam ban hành
- 4 Thông tư 85/1999/TT-BVHTT hướng dẫn về hoạt động Quảng cáo quy định tại Nghị định 194/CP năm 1994, Nghị định 87/CP năm 1995, Nghị định 32/1999/NĐ-CP do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 5 Thông tư 11/2001/TT-BYT hướng dẫn điều kiện hành nghề dịch vụ xoa bóp do Bộ Y tế ban hành
- 6 Thông tư 35/2002/TT-BVHTT bổ sung quy định về hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng tại Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 1995 do Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành
- 1 Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 2 Nghị định 36-CP năm 1996 sửa đổi Quy chế lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc; bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP và Nghị định 194/CP
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87-CP | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 1995 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thực hiện mục tiêu bài trừ văn hoá có nội dung độc hại và một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng, làm lành mạnh sinh hoạt văn hoá nơi công cộng, bảo vệ, phát huy bản sắc văn hoá và truyền thống đạo đức của dân tộc, thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Y tế, Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này:
1- "Quy chế lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc; bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu".
2- "Quy định những biện pháp cấp bách bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng".
2- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về hoạt động văn hoá xã hội của Nhà nước Việt Nam.
4- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, phòng chống tệ nạn xã hội phải bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm được khen thưởng thích đáng.
Những Quy định của Chính phủ trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUY CHẾ
LƯU HÀNH, KINH DOANH PHIM, BĂNG ĐĨA HÌNH, BĂNG ĐĨA NHẠC; BÁN, CHO THUÊ XUẤT BẢN PHẨM; HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ NƠI CÔNG CỘNG; QUẢNG CÁO, VIẾT, ĐẶT BIỂN HIỆU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 12 tháng 12 năm 1995)
2- Nhà nước khuyến khích việc sản xuất và phổ biến các sản phẩm văn hoá có nội dung lành mạnh, chất lượng nghệ thuật cao để đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
1- Sản phẩm văn hoá và hoạt động văn hoá có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm là những sản phẩm và hoạt động trong đó có những hình ảnh, ngôn ngữ, âm thanh, hành động khiêu gợi, kích thích dâm ô, truỵ lạc, vô luân, loạn luân trái với truyền thống đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2- Sản phẩm văn hoá và hoạt động văn hoá có nội dung kích động bạo lực là những sản phẩm và hoạt động trong đó có hình ảnh, ngôn ngữ, âm thanh, hành động miêu tả cảnh đánh, giết người dã man và những hành động khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, khuyền khích bạo lực và sự tàn bạo, không nhằm tố cáo tội ác, không nhằm bảo vệ chính nghĩa, trái với truyền thống yêu hoà bình và nhân ái của dân tộc.
LƯU HÀNH, KINH DOANH PHIM, BĂNG ĐĨA HÌNH
a) Sở Văn hoá - Thông tin duyệt băng, đĩa hình: ca nhạc, sân khấu, tài liệu khoa học, thể thao, karaoke, mốt thời trang, giáo khoa, dạy ngoại ngữ sản xuất hoặc nhập khẩu tại địa phương và cho phép lưu hành.
b) Bộ Văn hoá - Thông tin duyệt và cho phép lưu hành băng đĩa hình phim truyện do các đơn vị trong cả nước sản xuất hoặc nhập khẩu, băng hình các loại do các hãng sản xuất phim thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin sản xuất.
3- Các loại băng hình thay sách hoặc kèm theo sách của nhà xuất bản thực hiện theo quy định của Luật Xuất bản.
4- Việc phát sóng băng đĩa hình trên các đài truyền hình thực hiện theo quy định của Luật Báo chí và quy định tại mục 4 chương III Nghị định 48/CP ngày 17 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ.
1- Những đơn vị sau đây được nhân bản băng đĩa hình thuộc sở hữu bản quyền của mình để kinh doanh:
a) Các cơ sở sản xuất, phát hành phim, băng đĩa hình.
b) Các nhà xuất bản có sản xuất băng hình thay sách hoặc kèm theo sách.
3- Cơ quan, đơn vị nhân bản băng đĩa hình để phổ biến nội dung không thuộc quy định tại khoản 1 điều này.
2- Đơn vị nhân bản băng đĩa hình không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Trích ghép hoặc nhân bản băng đĩa hình để kinh doanh mà không có văn bản thoả thuận của chủ sở hữu bản quyền.
b) Thêm, bớt hình ảnh hoặc âm thanh làm thay đổi chương trình băng hình gốc đã được phép lưu hành để nhân bản nhằm mục đích kinh doanh.
1- Muốn mở cửa hàng băng hình phải có các điều kiện sau:
a) Có địa điểm được cơ quan có thẩm quyền xác nhận quyền sử dụng.
b) Có dầu video và màn hình kiểm tra.
c) Có người phụ trách cửa hàng do đơn vị mở cửa hàng cử hoặc hợp đồng bằng văn bản.
3- Cửa hàng băng hình chỉ được bản và cho thuê băng hình đã được dán nhãn. Đơn vị mở cửa hàng và người phụ trách cửa hàng băng hình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về băng hình mà cửa hàng bán và cho thuê.
4- Khách hàng được quyền kiểm tra nội dung và chất lượng băng hình trước khi mua hoặc thuê.
2- Các điểm chiếu phim, băng hình công cộng ngoài trời cố định hoặc lưu động phải được Sở Văn hoá - Thông tin sở tại cho phép mới được hoạt động. Nếu bán vé thu tiền phải thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại điều này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm của mình.
Điều 12. Cấm các hành vi sau đây:
1- Lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình có nội dung quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2- Kinh doanh nhân bản, bán, cho thuê, chiếu phim, băng đĩa hình mà không có giấy phép hành nghề và đăng ký kinh doanh.
3- Mua, bán, thuê, cho thuê, chiếu băng hình không dán nhãn hoặc có dán nhãn, nhưng không ghi đầy đủ các đề mục theo quy định.
4- Nhập lậu, nhân bản lậu phim, băng đĩa hình.
5- Thay đổi tên hoặc đánh tráo nội dung băng đĩa hình đã dán nhãn.
LƯU HÀNH, KINH DOANH BĂNG ĐĨA NHẠC
2- Các loại băng, đĩa âm thanh thay sách hoặc kèm theo sách của các nhà xuất bản thực hiện theo quy định của Luật Xuất bản.
Việc phát sóng băng đĩa nhạc trên các đại phát thanh thực hiện theo quy định của Luật Báo chí.
1- Những đơn vị sau đây được nhân bản băng đĩa nhạc thuộc sở hữu bản quyền của mình để kinh doanh:
a) Các cơ sở được cấp phép sản xuất băng đĩa nhạc.
b) Nhà xuất bản âm nhạc, các nhà xuất bản khác có sản xuất băng đĩa âm thanh thay sách hoặc kèm theo sách.
c) Các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép kinh doanh băng đĩa nhạc.
1- Lưu hành, kinh doanh băng đĩa nhạc có nội dung quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2- Kinh doanh nhân bản, mua bán băng đĩa nhạc mà không có giấy phép hành nghề và đăng ký kinh doanh.
3- Nhập lậu, nhân bản lậu băng đĩa nhạc.
4- Nhân bản, mua bán, phát băng đĩa nhạc không được phép lưu hành.
5- Trích ghép, thêm bớt hoặc nhân bản băng đĩa nhạc để kinh doanh mà không có văn bản thoả thuận của chủ sở hữu bản quyền.
HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ VÀ DỊCH VỤ NƠI CÔNG CỘNG
Việc kinh doanh vũ trường thực hiện theo quy định tại Điều 22, việc kinh doanh karaokê thực hiện theo quy định tại Điều 23 Quy chế này.
3- Tổ chức, cá nhân cho thuê địa điểm để hoạt động văn hoá công cộng phải liên đới chịu trách nhiệm, nếu bên thuê vi phạm những điều cấm trong Quy chế này.
1- Không phát hành vé quá số ghế trong rạp, quá sức chứa ở các điểm hoạt động ngoài trợi.
2- Không được hoạt động trong khoảng thời gian từ 24 giờ đến 5 giờ sáng. Trường hợp vũ trường cần hoạt động sau 24 giờ để phục vụ khách nước ngoài, phải được phép của Sở Văn hoá - Thông tin sở tại, nhưng cũng không được quá 2 giờ sáng.
3- Các vũ trường sử dụng vũ nữ phải có hợp đồng lao động và phải chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của vũ nữ theo hợp đồng.
4- m lượng lọt ra ngoài phòng khán giả, phòng khiêu vũ, karaokê không được vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn "Mức ồn tối đa cho phép" - (TCVN số 5949-1995).
5- Không để người say rượu vào nơi hoạt động văn hoá công cộng.
6- Người tham dự các hoạt động văn hoá công cộng phải tuân thủ mọi quy định về nếp sống văn minh.
7- Nghiêm cấm các hành vi: khiêu dâm, môi giới và mua bán dâm, sử dụng gái ôm, tiếp viên để câu khách dưới mọi hình thức.
8- Người đứng tên xin phép, người trực tiếp tổ chức và bản thân người vi phạm phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm các quy định tại Điều này.
2- Công dân Việt Nam và người nước ngoài muốn hoạt động biểu diến thường xuyên tại nơi công cộng phải được Sở Văn hoá - Thông tin sở tại xác nhận trình độ nghề nghiệp và cấp giấy phép hành nghề mới được hoạt động.
Khách sạn được phép tổ chức vũ trường để kinh doanh phải thực hiện các quy định say đây:
1- Phòng khiêu vũ phải có diện tích từ 80m2 trở lên.
2- Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 lux.
3- Sử dụng những bản nhạc, bài hát để khiêu vũ phải tuân theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
4- Nếu có ca sĩ, diễn viên biểu diễn phải tuân theo quy định tại khoản 2, Điều 21 Quy chế này.
Điều 23. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động karaokê phải thực hiện các quy định sau đây:
1- Phòng Karaokê phải có diện tích từ 20m2 trở lên.
2- Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 lux.
3- Cửa phòng Karaokê phải có kính, bên ngoài có thể nhìn rõ toàn bộ phòng.
4- Việc sử dụng các bài hát trong phòng Karaokê phải theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Điều 24. Ở nơi công cộng chỉ được tổ chức các điểm giải trí và các hoạt động giải trí lành mạnh phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc; không được tổ chức các trò giải trí mang tính khiêu dâm, kích động bạo lực. Các dịch vụ xoa bóp phải làm theo điều 13 ghi trong "Quy định những biện pháp cấp bách bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng" được ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP, ngày 12 tháng 12 năm 1995.
BÁN SÁCH, BÁO, TRANH ẢNH, LỊCH VÀ CHO THUÊ SÁCH
Điều 26. Các tổ chức, cá nhân không được bán, cho thuê những xuất bản phẩm sau đây:
1- Sách, báo, lịch, tranh ảnh có nội dung phản động, đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực, mê tín di đoan.
2- Sách xuất bản nhập khẩu trái phép.
3- Sách, báo, tạp chí, lịch, tranh, ảnh đã có quyết định đình chỉ in, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu huỷ.
HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO VÀ VIẾT, ĐẶT BIỂN HIỆU
1- Việc thành lập các doanh nghiệp làm dịch vụ quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty.
Điều 29. Biển hiệu được thể hiện dưới các hình thức bảng, biểu, hộp đèn, lưới đèn hoặc các hình thức khác. Trên biển hiệu phải ghi đầy đủ tên gọi bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy phép kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền, không được viết tắt và phải có những nội dung chủ yếu theo quy định tại các Điều 30, 31 Quy chế này cho từng loại biển hiệu. Đối với các tổ chức kinh tế muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam, mầu sắc, ánh sáng không được nổi bật hơn chữ Việt Nam.
Điều 30. Biểu hiệu của các cá nhân, tổ chức phải có nội dung sau đây:
- Tên cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp.
- Tên gọi.
- Địa chỉ giao dịch.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải ghi rõ ngành nghề kinh doanh chính.
- Đối với công ty, doanh nghiệp tư nhân sau tên gọi phải ghi rõ là doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn.
2- Tất cả các tổ chức, cá nhân đang hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá quy định tại Quy chế này không có giấy phép phải đình chỉ hoạt động ngay. Muốn tiếp tục hoạt động phải làm thủ tục xin phép theo quy định.
3- Các tổ chức, cá nhân hoạt động văn hoá và dịch vụ đã có giấy phép trước khi ban hành Quy chế này, nếu đủ điều kiện và thủ tục theo quy định tạo Quy chế này được tiếp tục hoạt động, nếu không đủ điều kiện phải đình chỉ hoạt động ngay, nếu không đủ thủ tục phải làm lại thủ tục đăng ký.
2- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá ở địa phương mình theo đúng quy định tại Quy chế này.
QUY ĐỊNH
NHỮNG BIỆN PHÁP CẤP BÁCH BÀI TRỪ MỘT SỐ TỆ NẠN XÃ HỘI NGHIÊM TRỌNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 12 tháng 12 năm 1995)
Những người trực tiếp quản lý cơ sở quốc doanh (khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, vũ trường...) mà tổ chức mại dâm, môi giới mại dâm, tổ chức dùng chất ma tuý, hoặc vì bất kỳ lý do gì mà để người dưới quyền mình tổ chức hoặc chứa chấp mại dâm, ma tuý tại cơ sở mình trực tiếp quản lý thì tuỳ mức độ sai phạm bị kỷ luật hành chính, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 6. Người nghiện ma tuý, người mại dâm phải được giáo dục, chữa bệnh.
Người nghiện ma tuý, người mại dâm có tính chất thường xuyên đã được chính quyền và nhân dân địa phương giáo dục mà vẫn không chịu sửa chữa thì đưa vào cơ sở tập trung để giáo dục và chữa bệnh (theo Điều 24 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính).
Người sử dụng ma tuý, người mại dâm lần đầu, những người tự nguyện sửa chữa được giáo dục và giúp đỡ chữa bệnh tại cộng đồng và gia đình, được hỗ trợ về kinh phí học nghề, việc làm để từ bỏ nghiện hút và mại dâm, làm ăn chính đáng.
Khách nghỉ tại cơ sở phải có giấy tờ tuỳ thân, phải đăng ký tạm trú theo quy định hiện hành về chế độ tạm trú. Không được có các hành vi thiếu văn hoá, say rượu, gây rối trật tự công cộng.
Nghiêm cấm tiếp viên, nhân viên, vũ nữ có những hành vi mại dâm.
Điều 8. Nghiêm cấm mọi hành vi tổ chức đánh bạc và đánh bạc.
Người tổ chức đánh bạc và người đánh bạc đều bị xử lý theo pháp luật.
Điều 9. Những hành vi tổ chức đánh bạc bao gồm:
1- Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác vào đánh bạc;
2- Giữ tiền, cầm đồ, cho vay tại các sòng bạc;
3- Che dấu, bảo vệ, bảo kê tại các sòng bạc;
4- Tổ chức đặt các máy, trò chơi điện tử, các loại chơi "cá độ" dưới bất kỳ hình thức nào để đánh bạc.
5- Dùng nhà của mình hoặc một số địa điểm khác để chứa bạc (gá bạc);
6- Tổ chức cá cược ăn tiền;
7- Làm chủ đề, tổ chức ghi đề;
8- Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, thơ đề và các ấn phẩm khác để đánh đề.
Điều 10. Những hành vị đánh bạc bao gồm:
1- Đánh bạc dưới mọi hình thức: xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, và các hình thức khác;
2- Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử, bóng tay, bàn bi-a hoặc bằng các phương tiện khác;
3- Tham gia cá cược ăn tiền trong các môn thể thao vui chơi giải trí (như đua ngựa, chọi gà, bóng đá v.v...) và mọi hình thức cá cược ăn tiền khác;
4- Mua bảng đề, ô số đề.
PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TRONG KINH DOANH CƠ SỞ LƯU TRÚ, NHÀ HÀNG ĂN UỐNG
1- Đánh bạc;
2- Tiêm chích hoặc sử dụng ma tuý;
3- Mua bán dâm.
Trường hợp xảy ra các hành vi nói trên thì người đứng đầu cơ sở kinh doanh, người trực tiếp vi phạm và nhân viên quản lý phải xử lý theo quy định xử phát hành chính, bị thu hồi đăng ký kinh doanh hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2- Chỉ có các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các khách sạn được Giám đốc Sở y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhân đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề xoa bóp mới được tổ chức dịch vụ xoa bóp. Người thực hiện dịch vụ xoa bóp phải được đào tạo chuyên môn kỹ thuật về xoa bóp và vật lý trị liệu.
Bộ Y tế quy định cụ thể về tiêu chuẩn và điều kiện đối với dịch vụ xoa bóp.
3- Nghiêm cấm việc lợi dụng cơ sở xoa bóp để tiến hành các hoạt động mại dâm.
- 1 Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 2 Nghị định 36-CP năm 1996 sửa đổi Quy chế lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc; bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP và Nghị định 194/CP
- 3 Nghị định 36-CP năm 1996 sửa đổi Quy chế lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc; bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP và Nghị định 194/CP
- 1 Thông tư 35/2002/TT-BVHTT bổ sung quy định về hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng tại Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 1995 do Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành
- 2 Thông tư 11/2001/TT-BYT hướng dẫn điều kiện hành nghề dịch vụ xoa bóp do Bộ Y tế ban hành
- 3 Quyết định 151/2000/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 85/1999/TT-BVHTT hướng dẫn về hoạt động Quảng cáo quy định tại Nghị định 194/CP năm 1994, Nghị định 87/CP năm 1995, Nghị định 32/1999/NĐ-CP do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 5 Thông tư 15-BT/TT-1996 hướng dẫn Nghị định 87/CP và Chỉ thị 814/TTg về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá, bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng do Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam ban hành
- 6 Thông tư 05/TT-PC-1996 hướng dẫn Quy chế lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc; bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động Văn hóa và dịch vụ Văn hóa nơi công cộng; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu kèm theo NĐ 87/CP-1995 do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- 7 Thông tư 19-BYT/TT năm 1995 hướng dẫn quản lý Dịch vụ xoa bóp do Bộ y tế ban hành
- 8 Nghị định 48-CP năm 1995 về tổ chức và hoạt động Điện ảnh
- 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995
- 10 Nghị định 79-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Xuất bản
- 11 Luật Xuất bản 1993
- 12 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 13 Luật Báo chí 1989