
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/2025/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/2012CNĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập.
Điều 1. Bổ sung một số điểm, khoản của
1. Bổ sung
“đ. Doanh nghiệp khác có quy mô lớn theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập thỏa mãn ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau: Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm trên 200 người trở lên, có tổng doanh thu của năm trên 300 tỷ đồng trở lên, có tổng tài sản trên 100 tỷ đồng trở lên.”.
2. Bổ sung
“7. Nguyên tắc xác định số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm, tổng doanh thu của năm, tổng tài sản của các đơn vị quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, như sau:
a) Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do đơn vị quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của tất cả các tháng trong năm trước liền kề chia cho 12 tháng;
c) Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của tháng được xác định tại thời điểm cuối tháng và căn cứ trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của tháng đó mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
d) Tổng doanh thu của năm được xác định trên báo cáo tài chính năm của năm trước liền kề được đơn vị lập theo quy định của pháp luật về kế toán;
đ) Tổng tài sản được xác định tại thời điểm cuối năm tài chính trên báo cáo tài chính năm của năm trước liền kề được đơn vị lập theo quy định của pháp luật về kế toán.”.
3. Bổ sung
“8. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại diêm đ khoản 1 Điều này nếu có 2 năm liên tiếp không thỏa mãn các tiêu chí xác định doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ không phải thực hiện kiềm toán bắt buộc cho đến khi tiếp tục thỏa mãn các tiêu chí theo quy định.”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung
“2. Kiểm toán viên hành nghề không được ký báo cáo kiểm toán cho một đơn vị được kiểm toán quá 05 năm liên tục.”.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
1. Kiểm toán viên hành nghề đã ký báo cáo kiểm toán cho một đơn vị được kiểm toán trước ngày 01/01/2025 thì được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán cho đơn vị được kiểm toán đó theo quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Các doanh nghiệp có tổng doanh thu, tổng tài sản trên báo cáo tài chính cho năm tài chính 2024, sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân của năm 2024 nếu thỏa mãn quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này sẽ thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính cho năm tài chính 2025 trở đi.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
| TM. CHÍNH PHỦ |
- 1 Thông tư 40/2020/TT-BTC về hướng dẫn chế độ báo cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập tại Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kế toán và Nghị định 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật kiểm toán độc lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 24/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2011/TT-NHNN quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3 Thông tư 51/2024/TT-NHNN quy định về kiểm toán độc lập đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành