CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98-CP | Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 1997 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989;
Để tăng cường quản lý và đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ trưởng Bộ ngoại giao,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này:
"Quy chế hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài".
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm ra Thông tư hướng dẫn thi hành Quy chế ban hành kèm theo Nghị định này trước ngày 30 tháng 9 năm 1997.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CHÍ VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 98/CP ngày 13 tháng 9 năm 1997 của Chính phủ)
Điều 1. Các hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài nêu trong Quy chế này gồm:
1. Phát hành báo chí, phát sóng chương trình phát thanh truyền hình Việt Nam ra nước ngoài;
2. Thành lập cơ quan báo chí của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; in báo chí, phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình Việt Nam ở nước ngoài;
3. Cử nhà báo, phóng viên ra nước ngoài;
4. Lập Văn phòng đại diện của báo chí Việt Nam ở nước ngoài;
5. Cung cấp tin, bài, hình, ảnh cho báo chí nước ngoài;
6. Hoạt động hợp tác của báo chí Việt Nam với nước ngoài;
7. Thuê chuyên gia, cộng tác viên nước ngoài.
Điều 2.- Đối tượng áp dụng của Quy chế này bao gồm:
1. Cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, tổ chức Hội Nhà báo Việt Nam;
2. Người đứng đầu cơ quan báo chí, tổ chức Hội Nhà báo Việt Nam;
3. Nhà báo Việt Nam (theo quy định tại Điều 14 của Luật Báo chí);
4. Phóng viên, biên tập viên của cơ quan báo chí Việt Nam;
5. Người nước ngoài làm việc tại cơ quan báo chí, tổ chức báo chí Việt Nam;
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài.
Điều 4. Mọi hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài của các đối tượng nêu tại Điều 2 của Quy chế này phải được tiến hành phù hợp với khoản 5 Điều 6 và Điều 10 của Luật Báo chí và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
PHÁT HÀNH BÁO CHÍ, PHÁT SÓNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI
2. Việc đưa thông tin lên mạng INTERNER Việt Nam thực hiện theo "Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng INTERNET ở Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định số 21/CP ngày 5 tháng 3 năm 1997 và các Thông tư hướng dẫn tiếp theo.
Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép thì Bộ Văn hoá - Thông tin phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức xin cấp phép và phải nêu rõ lý do trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Sau 90 ngày kể từ ngày ghi trong giấy phép, nếu hoạt động đã xin phép không được triển khai, giấy phép sẽ mặc nhiên hết hiệu lực.
3. Cơ quan, tổ chức được cấp phép phải thực hiện đúng những điều ghi trong giấy phép; nếu muốn thay đổi điều nào thì phải xin phép lại.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép thành lập cơ quan báo chí của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; in báo chí, phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình Việt Nam ở nước ngoài trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép thì Bộ Văn hoá - Thông tin phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức xin cấp phép và phải nêu rõ lý do trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Cơ quan, tổ chức được cấp phép phải thực hiện đúng những điều ghi trong giấy phép; nếu muốn thay đổi điều nào thì phải xin phép lại.
Điều 9. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có cơ quan báo chí phải bảo đảm:
1. Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của cơ quan báo chí của mình;
2. Định kỳ thông báo cho Bộ Văn hoá - Thông tin và cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại về tình hình hoạt động của cơ quan báo chí.
CỬ NHÀ BÁO, PHÓNG VIÊN RA NƯỚC NGOÀI
2. Bộ Văn hoá - Thông tin có ý kiến chấp thuận bằng văn bản cử nhà báo, phóng viên ra nước ngoài hoạt động báo chí trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp từ chối chấp thuận thì Bộ Văn hoá - Thông tin phải thông báo cho cơ quan, tổ chức hỏi ý kiến và phải nêu rõ lý do trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 11. Người đứng đầu cơ quan báo chí, tổ chức Hội Nhà báo phải bảo đảm:
1. Chịu trách nhiệm về nhân sự và nội dung hoạt động của nhà báo, phóng viên được cử ra nước ngoài;
2. Thông báo cho Bộ Văn hoá - Thông tin và cơ quan Đại diện Ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại về kết quả hoạt động của nhà báo, phóng viên được cử ra nước ngoài.
LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA BÁO CHÍ VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
2. Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép lập Văn phòng báo chí thường trú ở nước ngoài trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép thì Bộ Văn hoá - Thông tin phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan báo chí xin cấp phép và phải nêu rõ lý do trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Sau 90 ngày kể từ ngày ghi trong giấy phép, nếu cơ quan báo chí không triển khai hoạt động, giấy phép sẽ mặc nhiên hết hiệu lực.
Điều 13. Người đứng đầu cơ quan báo chí có Văn phòng báo chí thường trú ở nước ngoài phải bảo đảm:
1. Chịu trách nhiệm về hoạt động của Văn phòng báo chí thường trú ở nước ngoài;
2. Định kỳ thông báo cho Bộ Văn hoá - Thông tin và cơ quan Đại diện Ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại về tình hình hoạt động của Văn phòng báo chí thường trú ở nước ngoài.
CUNG CẤP TIN, BÀI, HÌNH, ẢNH CHO BÁO CHÍ NƯỚC NGOÀI
Điều 15. Người đứng đầu cơ quan báo chí phải bảo đảm:
1. Chịu trách nhiệm về nội dung các tin, bài, hình, ảnh cung cấp cho báo chí nước ngoài;
2. Gửi cho Bộ Văn hoá - Thông tin các tin, bài, hình, ảnh cung cấp cho báo chí nước ngoài theo chế độ nộp lưu chiểu báo chí.
HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC CỦA BÁO CHÍ VIỆT NAM VỚI NƯỚC NGOÀI
2. Bộ Văn hoá - Thông tin có ý kiến chấp thuận bằng văn bản ký kết văn bản hợp tác với nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản hợp tác.
Trong trường hợp từ chối chấp thuận thì Bộ Văn hoá - Thông tin phải thông báo cho cơ quan, tổ chức hỏi ý kiến và phải nêu rõ lý do trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản hợp tác.
Điều 18. Người đứng đầu cơ quan báo chí, tổ chức Hội Nhà báo phải bảo đảm:
1. Chịu trách nhiệm về các hoạt động hợp tác của báo chí Việt Nam với nước ngoài (ký kết văn bản hợp tác, thực hiện các điều khoản hợp tác);
2. Định kỳ thông báo cho Bộ Văn hoá - Thông tin về tình hình thực hiện các điều khoản hợp tác với nước ngoài.
THUÊ CHUYÊN GIA, CỘNG TÁC VIÊN NƯỚC NGOÀI
2. Bộ Văn hoá - Thông tin có ý kiến chấp thuận bằng văn bản thuê chuyên gia, cộng tác viên nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp từ chối chấp thuận thì Bộ Văn hoá - Thông tin phải thông báo cho cơ quan báo chí hỏi ý kiến và phải nêu rõ lý do trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 21. Người đứng đầu cơ quan báo chí phải bảo đảm:
1. Chịu trách nhiệm về hoạt động theo hợp đồng của người nước ngoài làm việc tại cơ quan báo chí của mình;
2. Định kỳ thông báo cho Bộ Văn hoá - Thông tin về tình hình thực hiện hợp đồng của người nước ngoài.
- 1 Quyết định 1464/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng Bảo tàng Báo chí Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 3 Nghị định 21-CP năm 1997 Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng INTERNET ở Việt Nam
- 4 Nghị định 67-CP năm 1996 ban hành "Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam"
- 5 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 6 Luật Báo chí 1989