HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2012/NQ-HĐND | Thừa Thiên Huế, ngày 11 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2012/QH13 ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013;
Quán triệt Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013;
Sau khi xem xét các Tờ trình và Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, đồng thời nhấn mạnh:
I. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu:
1. Mục tiêu:
Tiếp tục xác định năm 2013 là “Năm đô thị”. Huy động tối đa các nguồn lực để đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo chuyển biến căn bản diện mạo đô thị gắn với xây dựng nếp sống văn minh đô thị; phấn đấu để tiến tới đạt cơ bản các tiêu chí đô thị loại I. Duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm an sinh xã hội; giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đồng thời, phát triển các lĩnh vực văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, làm nền tảng vững chắc để xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương
2. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng trên 10%, trong đó:
Các ngành dịch vụ tăng : 12,4 - 13%;
Công nghiệp - xây dựng tăng : 9,0 - 10%;
Nông - lâm - ngư nghiệp tăng : 2,3 - 2,5%.
- Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người : 1.760 USD.
- Giá trị xuất khẩu hàng hoá : 540 triệu USD, tăng 17,4%.
- Tổng đầu tư toàn xã hội : 14.500 tỷ đồng, tăng 16%.
- Thu ngân sách nhà nước 5.270,8 tỷ đồng; trong đó, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu và các nguồn thu cân đối qua ngân sách 4.760,4 tỷ đồng.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,2‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,11%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6,5% (theo chuẩn thời kỳ 2011 - 2015).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 14,4%.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề : 50%.
- Tạo việc làm mới : 16.000 người.
- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch : 62%.
- Trồng 4.000 ha rừng, tỷ lệ che phủ rừng : 57,3%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom : 90%.
II. Các chương trình trọng điểm:
Tiếp tục thực hiện 8 chương trình trọng điểm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, trong đó ưu tiên 5 chương trình sau đây:
1. Chương trình chỉnh trang đô thị và xây dựng nếp sống văn minh đô thị.
2. Chương trình phát triển du lịch.
3. Chương trình giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực.
4. Chương trình xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội.
5. Chương trình bảo vệ môi trường, phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai và biến đổi khí hậu.
III. Các dự án và công trình trọng điểm:
- Dự án hỗ trợ kỹ thuật nâng cấp quy hoạch chung thành phố Huế, dự án cải thiện môi trường nước thành phố Huế.
- Hoàn thành nâng cấp đường tránh phía Tây thành phố Huế, chỉnh trang đường Đống Đa, đường Điện Biên Phủ, bến xe Nguyễn Hoàng; hoàn thành giải phóng mặt bằng vỉa hè qua thị trấn Lăng Cô, giải phóng mặt bằng cửa ngõ phía Bắc thành phố Huế, các dự án đầu tư nâng cấp thị trấn Thuận An theo tiêu chí đô thị loại 4.
- Khởi công tu bổ công trình Ngọ Môn; các cầu Đông Ba, Hữu Trạch; nâng cấp cảng hàng không quốc tế Phú Bài, đê Tây phía Đông đoạn Phú An và Phú Mỹ; khởi công hầm đường bộ Phú Gia - Phước Tượng, các dự án tái định cư, khu chung cư thu nhập thấp, nhà ở xã hội.
IV. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Tiếp tục thực hiện Kết luận 48-KL/TW và Năm đô thị
Huy động tối đa mọi nguồn lực để đầu tư hạ tầng; ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị gắn với xây dựng nếp sống văn minh đô thị; sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, phấn đấu để tiến tới đạt cơ bản các tiêu chí đô thị loại I.
- Tiếp tục triển khai các dự án quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành; hoàn thành đề án phân loại đô thị loại I và đề án thành lập đô thị Thừa Thiên Huế trực thuộc Trung ương; hoàn thành đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Huế (nguồn ODA Hàn Quốc); tiếp tục thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các thị trấn huyện lỵ: Phong Điền, Sịa, Khe Tre; hoàn chỉnh quy hoạch chung để hình thành các đô thị mới An Lỗ, Thanh Hà, Điền Lộc...
- Ưu tiên nguồn lực đầu tư gắn với đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng, nâng cấp, chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật đô thị, trọng tâm là đô thị Huế, Thuận An, thị xã Hương Thủy, Hương Trà, thị trấn Sịa... Hoàn thành chỉnh trang đường Đống Đa, Điện Biên Phủ; chỉnh trang đường Nguyễn Sinh Cung và một số trục giao thông chính trong khu đô thị An Vân Dương; nâng cấp cầu Đông Ba. Chỉnh trang, mở rộng cửa ngõ phía Bắc, phía Nam; sắp xếp một số nút giao thông, chỉnh trang hệ thống công viên, lề đường, bó vỉa, thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh trên các trục đường chính; chỉnh trang nạo vét sông Ngự Hà, An Cựu, hồ Học Hải; xúc tiến giải tỏa chợ cá Đông Ba; đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu tái định cư, khu nhà ở xã hội để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư; có phương án đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung của tỉnh; đẩy nhanh tiến độ Dự án cải thiện môi trường nước thành phố Huế.
- Tập trung đầu tư các tuyến giao thông chính kết nối đô thị Huế đến các đô thị vệ tinh, vùng kinh tế động lực. Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án: nâng cấp đường tránh phía Tây thành phố Huế; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A (cửa ngõ phía Bắc); nâng cấp đường cất hạ cánh Cảng hàng không quốc tế Phú Bài, hầm đường bộ Phú Gia, Phước Tượng, đường cao tốc La Sơn - Túy Loan; phấn đấu thông đường 74.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút vốn tín dụng ưu đãi, vốn FDI, ODA... Khuyến khích thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng theo hình thức BOT, BTO, BT, PPP... Phân cấp mạnh trong quản lý đầu tư xây dựng; lồng ghép nguồn vốn các chương trình, dự án trên từng địa bàn gắn với chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản. Thực hiện đầu tư có trọng điểm, chấm dứt đầu tư dàn trải, kéo dài. Đẩy nhanh công tác thẩm định phê duyệt dự án, giao đất và giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ đầu tư.
- Tăng cường công tác xây dựng nếp sống văn minh đô thị, bảo đảm cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, hướng tới xây dựng đô thị Thừa Thiên Huế theo mô hình tập hợp đô thị di sản, văn hóa và cảnh quan. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động trong các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về trách nhiệm, ý thức giữ gìn vệ sinh, tạo vẻ mỹ quan trên các đường phố, các khu đô thị, khu dân cư.
- Cho phép kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 3i/2006/NQBT-HĐND ngày 10 tháng 4 năm 2006 về chính sách bảo vệ nhà vườn Huế giai đoạn 2006-2010 đến hết năm 2013.
2. Tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh phát triển và mở rộng thị trường
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp thiết thực, phù hợp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, nhất là về vốn, mặt bằng, nhân lực, thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu theo các cơ chế, chính sách đã ban hành. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ và các giải pháp miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu ngân sách nhà nước theo Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính.
- Tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ và khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư nhà nước, nhất là các công trình chỉnh trang đô thị; ưu tiên bố trí vốn trả nợ dứt điểm cho các dự án đã quyết toán, các dự án có khả năng hoàn thành trong năm 2012 và năm 2013, tạo điều kiện giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục có giải pháp hỗ trợ phù hợp đối với các ngành hàng, sản phẩm chủ lực, có lợi thế, có thị trường và có năng lực cạnh tranh như: bia, xi măng, dệt may... Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, nhất là các sản phẩm của địa phương.
3. Phát triển mạnh du lịch - dịch vụ, đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng, thế mạnh và lợi thế về văn hoá, di sản để phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch biển, đầm phá, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch MICE.... Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm: Laguna giai đoạn 2, Bãi Chuối, khu du lịch Phong Phú và một số khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá để giới thiệu hình ảnh Huế, văn hoá Huế gắn với các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, cảnh quan môi trường an toàn, thân thiện đến với du khách. Đẩy mạnh các chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các địa phương khác để phát triển du lịch. Có giải pháp để thu hút các nguồn khách ở các thị trường gần như Thái Lan, Lào, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và các nước trong khối ASEAN.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, phát triển hạ tầng du lịch; triển khai các giải pháp hỗ trợ và đảm bảo lưu thông của hành khách và khách du lịch từ sân bay Đà Nẵng đến Huế trong thời gian tạm đóng cửa cảng hàng không quốc tế Phú Bài để nâng cấp; nâng cao nhận thức và kỹ năng phục vụ của người dân tại các điểm du lịch; chấn chỉnh tình trạng đeo bám du khách gắn với thiết lập môi trường du lịch an toàn, thân thiện.
- Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại; quan tâm thị trường nông thôn, miền núi. Hỗ trợ xúc tiến tiêu thụ nông sản thực phẩm vào các hệ thống phân phối hiện đại. Thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn thị trường.
Khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu; nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu đã qua chế biến. Hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp cận với nguồn vốn tín dụng xuất khẩu. Hỗ trợ phát triển dịch vụ ngân hàng theo hướng ngày càng tiện ích và hiện đại.
4. Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, gắn với tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
Ổn định diện tích trồng lúa, mở rộng diện tích trồng lạc, cao su, cây ăn quả. Thực hiện thí điểm mô hình “cánh đồng mẫu lớn’’. Mở rộng mô hình và diện tích trồng rau an toàn; hỗ trợ tìm thị trường và đăng ký nhãn hiệu rau an toàn phù hợp tiêu chuẩn VIETGAP. Tập trung chỉ đạo thắng lợi sản xuất nông nghiệp năm 2013, trước mắt ưu tiên phục vụ sản xuất Đông Xuân. Tiếp tục sửa chữa, nâng cấp, bảo dưỡng hệ thống hồ chứa, trạm bơm, đập dâng, hệ thống kênh mương. Đẩy nhanh tiến độ các công trình hồ Tả Trạch, hồ chứa nước Thuỷ Yên - Thuỷ Cam; có kế hoạch dự trữ nguồn nước cho sản xuất vụ Hè Thu.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu có 2 - 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 9 (khóa XIV) về phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2020 gắn với việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
5. Phát triển các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học – công nghệ xứng tầm là các trung tâm lớn của khu vực
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Mở rộng hệ thống giáo dục mầm non; đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện. Đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở tất cả các cấp học, ngành học. Hoàn thiện mạng lưới giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và chất lượng dạy nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động; phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn; tư vấn, hỗ trợ học nghề phù hợp, ưu tiên phục vụ các khu kinh tế, khu công nghiệp, các dự án sản xuất, dịch vụ. Hỗ trợ đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất của Đại học Huế, Học viện Âm nhạc Huế, Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế; phát triển các loại hình đào tạo đại học liên kết theo chuẩn quốc tế; tăng cường hợp tác trong giáo dục đại học.
- Kiểm soát chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, có giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của các trạm y tế xã, bệnh viện tuyến huyện. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra; tiếp tục quan tâm công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Vận động nhân dân tham gia đóng bảo hiểm y tế, chú trọng khu vực nông thôn; phấn đấu hoàn thành cao nhất chỉ tiêu tham gia bảo hiểm y tế cho người dân. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành y tế. Cơ bản hoàn thành thiết chế y tế từ xã đến tỉnh; đưa Bệnh viện đa khoa tỉnh Thừa Thiên Huế đi vào hoạt động; hỗ trợ các dự án của Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế.
- Nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần, thể chất của nhân dân; cải thiện cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa, thể thao ở các cấp. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Triển khai thực hiện Chỉ thị 24-CT/TU của Tỉnh ủy về xây dựng nếp sống văn minh đô thị, đẩy mạnh công tác đảm bảo cảnh quan môi trường xanh sạch, đẹp. Huy động các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ trùng tu di tích Huế, di tích lịch sử - cách mạng, di tích về Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm tạo các điểm du lịch hấp dẫn. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 45 năm chiến thắng Xuân 1968 và các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch trên địa bàn nhằm khẳng định vị thế văn hoá Huế.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ đủ mạnh để nghiên cứu, tiếp nhận và phát triển các công nghệ mới; chú trọng đội ngũ chuyên gia đầu ngành. Tăng cường hợp tác về khoa học - công nghệ; hợp tác chặt chẽ hơn nữa với Đại học Huế và các tổ chức khoa học công nghệ của Trung ương trên địa bàn. Phát huy thế mạnh về khoa học xã hội và nhân văn trong lĩnh vực bảo tồn di sản và phát huy văn hoá Huế, đưa công tác bảo tồn di sản thành công nghệ bảo tồn di sản mang thương hiệu Huế.
6. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
Tăng cường thông tin thị trường lao động, hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm. Chú trọng tạo việc làm ổn định; cải thiện điều kiện lao động; tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người lao động. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội; hỗ trợ hộ nghèo, các đối tượng xã hội, đối tượng chính sách tiếp cận chính sách trợ giúp phát triển sản xuất. Triển khai giai đoạn 2 dự án tái định cư dân vạn đò, định cư dân thủy diện, quan tâm phát triển sinh kế cho người dân tái định cư. Thực hiện tốt phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, chính sách người có công. Quan tâm các hoạt động bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em; công tác bình đẳng giới; công tác phòng chống tệ nạn xã hội...
7. Quản lý tài nguyên và môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai
Hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, xã. Hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận các loại đất vào năm 2013. Thực hiện tốt việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất; kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các vi phạm về giao đất, cho thuê đất, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Triển khai quy hoạch thu gom, xử lý chất thải rắn; chú trọng các khu dân cư tập trung, khu vực công cộng, các khu vực ven biển, đầm phá. Vận động nhân dân tham gia xử lý rác thải sinh hoạt. Giải quyết triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; bảo đảm môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị; kiểm soát xả thải ra lưu vực sông Hương và các sông; kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về thăm dò và chế biến khoáng sản.
Triển khai chương trình mục tiêu quốc gia và kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện kế hoạch phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; chủ động phòng chống khô hạn, lụt bão,...
8. Cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng lãng phí
Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với ứng dụng tin học và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành trong đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục thực hiện tốt công tác công khai, minh bạch mà trọng tâm là công khai, minh bạch thủ tục, quy trình trong giao dịch hành chính, quản lý các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, tuyển dụng công chức, viên chức,... Thực hiện tốt việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. Tập trung thanh tra công vụ để chấn chỉnh trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức; xử lý nghiêm các vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức và xử lý trách nhiệm người đứng đầu.
9. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp đối với công tác quốc phòng, an ninh; đưa công tác xây dựng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu đi vào nề nếp. Tiếp tục xây dựng, củng cố lực lượng dân quân, tự vệ; thực hiện tốt công tác tuyển quân, huấn luyện dân quân tự vệ và quân dự bị động viên năm 2013; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập khu vực biển, tăng cường cơ sở vật chất cho khu vực phòng thủ, khu vực diễn tập, quản lý tốt quốc phòng. Bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện quan trọng của quê hương, đất nước. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm, ma túy, mại dâm, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, an toàn giao thông.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tiến hành phổ biến, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, nhất trí, phát huy những kết quả đạt được, huy động mọi nguồn lực, tận dụng thời cơ thuận lợi, tạo chuyển biến đồng bộ và mạnh mẽ trên các lĩnh vực, phấn đấu thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ kế hoạch năm 2013, tạo tiền đề hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI, kỳ họp thứ 5 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 2 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 1443/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3 Nghị quyết 31/2012/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do Quốc hội ban hành
- 4 Kết luận 48-KL/TW về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5 Nghị quyết 3i/2006/NQBT-HĐND chính sách bảo vệ nhà vườn Huế giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6 Quyết định 169/2004/QĐ-UB về cơ chế quản lý, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2 Quyết định 169/2004/QĐ-UB về cơ chế quản lý, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Quyết định 1443/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018