- 1 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 3 Luật giá 2012
- 4 Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 5 Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 6 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9 Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 10 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 12 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13 Thông tư 13/2019/TT-BYT sửa đổi Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định về thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14 Thông tư 14/2019/TT-BYT sửa đổi Thông tư 37/2018/TT-BYT quy định về mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15 Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 16 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2021/NQ-HĐND | Điện Biên, ngày 22 tháng 8 năm 2021 |
QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỨC GIÁ DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM SARS-COV-2 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi Điều 8 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp;
Căn cứ Thông tư số 14/2019/TT-BYT ngày 5 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 37/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp;
Xét Tờ trình số 2579/TTr-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cụ thể về mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định cụ thể về mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 trong các cơ sở y tế đủ điều kiện xét nghiệm SARS-CoV-2 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ sở y tế đủ điều kiện xét nghiệm SARS-CoV-2 trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2;
c) Các cá nhân, tổ chức bắt buộc phải xét nghiệm SARS-CoV-2 theo yêu cầu phòng chống dịch COVID-19 của cấp có thẩm quyền nhưng không thuộc đối tượng do Ngân sách Nhà nước và quỹ bảo hiểm y tế chi trả;
Điều 2. Giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime-PCR
1. Mức giá thanh toán Bảo hiểm y tế
a) Đối với trường hợp mẫu đơn: Mức giá dịch vụ 734.000 đồng/1 mẫu xét nghiệm.
Trong trường hợp đơn vị lấy mẫu phải gửi mẫu xét nghiệm cho đơn vị khác thực hiện:
Mức giá dịch vụ lấy và bảo quản bệnh phẩm: 117.800 đồng/mẫu.
Mức giá thực hiện xét nghiệm: 616.200 đồng/mẫu.
b) Đối với trường hợp gộp mẫu
Mức giá của việc lấy và bảo quản bệnh phẩm: 100.000 đồng/mẫu.
Mức giá của việc thực hiện xét nghiệm với mẫu gộp là: 634.000 đồng chia (:) cho số mẫu gộp.
Trường hợp mẫu gộp phát hiện dương tính, phải tiếp tục làm các xét nghiệm mẫu đơn thì chi phí thực hiện xét nghiệm được tính tiếp theo trường hợp mẫu đơn.
2. Đối với đối tượng không thanh toán Bảo hiểm y tế
a) Trường hợp mẫu đơn, mức tối đa là: 734.000 đồng/1 mẫu xét nghiệm, trong đó:
Mức giá dịch vụ lấy và bảo quản bệnh phẩm: Tối đa là 117.800 đồng/mẫu.
Mức giá xét nghiệm, tối đa là: 616.200 đồng/mẫu.
b) Trường hợp gộp mẫu
Mức giá tối đa của việc lấy và bảo quản bệnh phẩm: 100.000 đồng/mẫu.
Mức giá tối đa của việc thực hiện xét nghiệm với mẫu gộp là: 634.000 đồng chia (:) cho số mẫu gộp.
Trường hợp mẫu gộp phát hiện dương tính, phải tiếp tục làm các xét nghiệm mẫu đơn thì chi phí thực hiện xét nghiệm được tính tiếp theo trường hợp mẫu đơn.
Điều 3. Giá dịch vụ xét nghiệm đối với trường hợp Test nhanh
Mức giá dịch vụ Test nhanh theo số lượng Test xét nghiệm nhanh thực tế; giá thu dịch vụ bao gồm: Chi và thanh toán với từng đối tượng theo số lượng Test xét nghiệm nhanh thực tế và giá mua Test theo kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật cộng với Chi phí trực tiếp 26.000 đồng/mẫu (vật tư, hóa chất, sinh phẩm...).
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn việc thu giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 đối với trường hợp không thanh toán Bảo hiểm y tế.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Khóa XV, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 18 tháng 8 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND quy định mức giá tạm thời đối với dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2 Quyết định 2082/QĐ-UBND năm 2021 quy định tạm thời mức giá dịch vụ xét nghiệm test nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3 Quyết định 3831/QĐ-UBND năm 2021 về tạm thời áp dụng mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR hướng dẫn của Bộ Y tế tại Mục III Công văn 4356/BYT-KHTC do thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND quy định về mức giá tạm thời đối với dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 tại các đơn vị y tế công lập thuộc tỉnh Tiền Giang
- 5 Nghị quyết 27/2021/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Tiền Giang quản lý
- 6 Nghị quyết 24/2021/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm) trong trường hợp không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 7 Nghị quyết 21/2021/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8 Nghị quyết 21/2021/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế áp dụng cho các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý