Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2021/NQ-HĐND

Điện Biên, ngày 22 tháng 8 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỨC GIÁ DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM SARS-COV-2 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi Điều 8 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;

Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp;

Căn cứ Thông tư số 14/2019/TT-BYT ngày 5 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 37/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp;

Xét Tờ trình số 2579/TTr-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cụ thể về mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định cụ thể về mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 trong các cơ sở y tế đủ điều kiện xét nghiệm SARS-CoV-2 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các cơ sở y tế đủ điều kiện xét nghiệm SARS-CoV-2 trên địa bàn tỉnh;

b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2;

c) Các cá nhân, tổ chức bắt buộc phải xét nghiệm SARS-CoV-2 theo yêu cầu phòng chống dịch COVID-19 của cấp có thẩm quyền nhưng không thuộc đối tượng do Ngân sách Nhà nước và quỹ bảo hiểm y tế chi trả;

Điều 2. Giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime-PCR

1. Mức giá thanh toán Bảo hiểm y tế

a) Đối với trường hợp mẫu đơn: Mức giá dịch vụ 734.000 đồng/1 mẫu xét nghiệm.

Trong trường hợp đơn vị lấy mẫu phải gửi mẫu xét nghiệm cho đơn vị khác thực hiện:

Mức giá dịch vụ lấy và bảo quản bệnh phẩm: 117.800 đồng/mẫu.

Mức giá thực hiện xét nghiệm: 616.200 đồng/mẫu.

b) Đối với trường hợp gộp mẫu

Mức giá của việc lấy và bảo quản bệnh phẩm: 100.000 đồng/mẫu.

Mức giá của việc thực hiện xét nghiệm với mẫu gộp là: 634.000 đồng chia (:) cho số mẫu gộp.

Trường hợp mẫu gộp phát hiện dương tính, phải tiếp tục làm các xét nghiệm mẫu đơn thì chi phí thực hiện xét nghiệm được tính tiếp theo trường hợp mẫu đơn.

2. Đối với đối tượng không thanh toán Bảo hiểm y tế

a) Trường hợp mẫu đơn, mức tối đa là: 734.000 đồng/1 mẫu xét nghiệm, trong đó:

Mức giá dịch vụ lấy và bảo quản bệnh phẩm: Tối đa là 117.800 đồng/mẫu.

Mức giá xét nghiệm, tối đa là: 616.200 đồng/mẫu.

b) Trường hợp gộp mẫu

Mức giá tối đa của việc lấy và bảo quản bệnh phẩm: 100.000 đồng/mẫu.

Mức giá tối đa của việc thực hiện xét nghiệm với mẫu gộp là: 634.000 đồng chia (:) cho số mẫu gộp.

Trường hợp mẫu gộp phát hiện dương tính, phải tiếp tục làm các xét nghiệm mẫu đơn thì chi phí thực hiện xét nghiệm được tính tiếp theo trường hợp mẫu đơn.

Điều 3. Giá dịch vụ xét nghiệm đối với trường hợp Test nhanh

Mức giá dịch vụ Test nhanh theo số lượng Test xét nghiệm nhanh thực tế; giá thu dịch vụ bao gồm: Chi và thanh toán với từng đối tượng theo số lượng Test xét nghiệm nhanh thực tế và giá mua Test theo kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật cộng với Chi phí trực tiếp 26.000 đồng/mẫu (vật tư, hóa chất, sinh phẩm...).

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn việc thu giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 đối với trường hợp không thanh toán Bảo hiểm y tế.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Khóa XV, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 18 tháng 8 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

 

 

CHỦ TỊCH




Lò Văn Phương