HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2007/NQ-HĐND | Bắc Kạn, ngày 11 tháng 5 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG VIỆC BẢO ĐẢM THỜI GIAN CHUẨN BỊ VĂN BẢN TRÌNH RA KỲ HỌP HĐND TỈNH VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN, KIẾN NGHỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VII KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THÁNG 5 NĂM 2007
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 01/HĐND-VP ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về đề án, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan nhà nước ở địa phương trong việc bảo đảm thời gian trình báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh và trả lời chất vấn, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh và Tờ trình số 04/TT- HĐND ngày 01 tháng 5 năm 2007 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hiệu chỉnh dự thảo Nghị quyết trách nhiệm Người đứng đầu trong việc bảo đảm thời gian chuẩn bị văn bản trình ra kỳ họp HĐND tỉnh và trả lời chất vấn, kiến nghị; Báo cáo thẩm tra số 18/BC-BPC ngày 30 tháng 4 năm 2007 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nghị quyết này quy định trách nhiệm Người đứng đầu các cơ quan nhà nước cấp tỉnh trong việc bảo đảm thời gian chuẩn bị báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình ra kỳ họp HĐND tỉnh và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND bằng văn bản, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban HĐND tỉnh.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Việc bảo đảm thời gian chuẩn bị báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình ra kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Việc trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh bằng văn bản, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh.
Điều 3. Đối tượng điều chỉnh
Người đứng đầu các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, bao gồm: Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh và người đứng đầu Ban HĐND tỉnh (gọi tắt là Người đứng đầu các cơ quan nhà nước cấp tỉnh).
Điều 4. Quy định thời gian thực hiện đối với Người đứng đầu các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
1. Thời gian chuẩn bị báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết trình ra kỳ họp HĐND tỉnh:
a) Đối với dự thảo Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật: thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004 (có phụ lục thời gian soạn thảo nghị quyết HĐND cấp tỉnh theo quy định Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND kèm theo).
b) Đối với dự thảo Nghị quyết khác, thời gian gửi đến các Ban của HĐND tỉnh được phân công thẩm tra thực hiện theo quy định như đối với dự thảo nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật và trong trường hợp cần thiết có thể chậm hơn nhưng không được chậm quá 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
2. Thời gian trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh bằng văn bản, trả lời kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, trong đó nêu rõ nội dung đã giải quyết và thời hạn giải quyết các nội dung còn lại (nếu có).
Điều 5. Việc chuẩn bị báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết trình kỳ họp HĐND tỉnh chậm so với thời gian quy định tại
Điều 6. Việc trả lời chất vấn của Đại biểu HĐND tỉnh bằng văn bản, trả lời kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh không đúng thời gian quy định tại
Điều 7. Hội đồng nhân dân, Thường trực HĐND và Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật tiến hành xử lý hoặc kiến nghị xử lý Người đứng đầu cơ quan vi phạm tại
Điều 8. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/6/2007.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khoá VII, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 03 tháng 5 năm 2007./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
THỜI GIAN SOẠN THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND, UBND NĂM 2004
(Kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 11/5/2007 của HĐND tỉnh về trách nhiệm người đứng đầu trong việc đảm bảo thời gian chuẩn bị văn bản trình ra kỳ họp HĐND tỉnh và trả lời chất vấn, kiến nghị)
1. Việc lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh:
a) Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản.
b) Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 7 ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo Nghị quyết.
2. Việc thẩm định dự thảo Nghị quyết:
a) Đối với dự thảo Nghị quyết do UBND tỉnh trình:
- Chậm nhất 15 ngày trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến cơ quan Tư pháp để thẩm định.
- Chậm nhất là 7 ngày trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan Tư pháp phải gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
b) Đối với dự thảo Nghị quyết do các cơ quan, tổ chức khác trình:
- Chậm nhất là 25 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, cơ quan trình phải gửi dự thảo Nghị quyết và các tài liệu liên quan đến UBND tỉnh để UBND tham gia ý kiến.
- Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, UBND tỉnh phải gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan trình dự thảo Nghị quyết.
3. Việc gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết trình UBND tỉnh:
Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ soạn thảo Nghị quyết đến UBND tỉnh để chuyển đến các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là 3 ngày trước ngày UBND tỉnh họp.
4. Việc thẩm tra dự thảo Nghị quyết:
a) Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, cơ quan trình dự thảo Nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến ban của HĐND để thẩm tra.
b) Báo cáo thẩm tra của Ban phải được gửi đến Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất là 7 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
5. Việc gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến Đại biểu HĐND tỉnh:
- Hồ sơ dự thảo Nghị quyết phải được gửi đến Đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất là 5 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
- 1 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh về thực hiện cải cách hành chính
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 7 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2002
- 8 Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân 2002
- 1 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh về thực hiện cải cách hành chính