HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2016/NQ-HĐTP | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2015, Luật tố tụng hành chính ngày 25 tháng 11 năm 2015 về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
1.Nghị quyết này hướng dẫnviệcgửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử giữa người khởi kiện, đương sự, người tham gia tố tụng khác (sau đây gọi là người khởi kiện, người tham gia tố tụng) với Tòa án trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính.
2. Hướng dẫn tại Nghị quyết này được áp dụng đểgửi, nhận đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụngbằng phương tiện điện tửgiữa người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người tham gia tố tụng khác với Tòa án trong thủ tục giải quyết việc dân sự.
3. Nghị quyết này không áp dụng để thực hiện thủ tục giao, nhận hồ sơ, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử giữa Tòa án với Tòa án; giữa Tòa án với Viện kiểm sát và Cơ quan thi hành án dân sự.
1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụngtheo quy định của Bộ luật tố tụng dân sựsố 92/2015/QH13 (sau đây gọi là Bộ luật tố tụng dân sự), Luật tố tụng hành chínhsố 93/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật tố tụng hành chính).
2. Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
1.Giao dịch điện tử trongtố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là giao dịch điện tử)là việcngười khởi kiện, người tham gia tố tụngthực hiện thủ tụcgửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và việc Tòa án cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tửtheo quy định củaBộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính.
2. Thông điệp dữ liệu điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là thông điệp dữ liệu điện tử)là dữ liệu điện tử được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử từ đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng đã được ban hành theo quy định của pháp luật.
3. Tài khoản giao dịch điện tửtrong tố tụngdân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là tài khoản giao dịch điện tử)là tên và mật khẩu được Tòa án cấp chongười khởi kiện,người tham gia tố tụngđể đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án khi thực hiện giao dịch điện tử.
4.Chữ ký điện tửtrong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là chữ ký điện tử)là chữ ký điện tử được tạo lập theo quy định của Luật giao dịch điện tử để ký thông điệp dữ liệu điện tử và có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu điện tử, xác nhận sự chấp thuận củangười đó đối với thông điệp dữ liệu điện tử được ký.
5.Cổng thông tin điện tử của Tòa ánlà điểm truy cập tập trung, lưu trữ, tích hợp các thông tin để người khởi kiện, người tham gia tố tụng giao dịch điện tử với Tòa án trên nền tảng Web.
Điều 4. Nguyên tắc giao dịch điện tử
1. Việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính phải tuân theo quy định củaBộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Nghị quyết này và pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng được lựa chọn giao dịch điện tử với Tòa án theo một trong các hình sức sau:
a) Gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án;
b) Chỉ nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo.
3. Người khởi kiện,người tham gia tố tụngthực hiện giao dịch điện tử với Tòa án kể từ ngày nhận được thông báo chấp nhận của Tòa án.Trường hợp này, Tòa án có trách nhiệm thực hiện cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử cho họ.Người khởi kiện,người tham gia tố tụngvẫn có quyền gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
4. Người khởi kiện,người tham gia tố tụngngừng giao dịch điện tử với Tòa án kể từ ngàynhận được thông báo chấp nhận của Tòa án. Trường hợp này việc nộp đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ của người khởi kiện, người tham gia tố tụng và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án được thực hiện bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
5.Người khởi kiện, người tham gia tố tụng, Tòa án đã thực hiện giao dịch điện tử thành công thì được xác định là đã hoàn thành thủ tục tố tụng tương ứng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính.
Điều 5. Điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
1.Người khởi kiện,người tham gia tố tụnglựa chọn gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án phải có các điều kiện sau:
a) Có địa chỉ thư điện tử để gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử đến và đi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án;
b) Có chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, công nhận;
c) Đã đăng ký giao dịch thành công theo hướng dẫn tại
d) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và hướng dẫn tại Nghị quyết này.
2. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng lựa chọn chỉ nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo thì phải đáp ứng các điều kiện hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này và đã đăng ký giao dịch thành công theo hướng dẫn tại
Điều 6. Thông điệp dữ liệu điện tử
1. Thông điệp dữ liệu điện tử được sử dụng trong giao dịch điện tử phải được định dạngtheo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
2. Thông điệp dữ liệu điện tử được ký bằng chữ ký điện tử đã được chứng thực theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như văn bản, bản gốc; có giá trị làm nguồn chứng cứ nếu đáp ứng yêu cầu quy định tại các Điều 12, 13 và 14 Luật giao dịch điện tử và quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 7. Sử dụng chữ ký điện tử
1. Người khởi kiện,người tham gia tố tụngthực hiện việc gửi thông điệp dữ liệu điện tử cho Tòa án phải sửdụng chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, công nhận để ký thông điệp dữ liệu điện tử.
2. Tòa án khi thực hiện giao dịch điện tử với người khởi kiện,người tham gia tố tụngphải sử dụng chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, công nhận để ký thông điệp dữ liệu điện tử.
3. Người khởi kiện,người tham gia tố tụng, Tòa án có trách nhiệm quản lý, sử dụng chữ ký điện tử theo quy định củaLuậtgiao dịch điện tử, Nghị quyết này và pháp luật có liên quan.
Điều 8. Thời gian, địa chỉ thực hiện giao dịch điện tử
1.Người khởi kiện,người tham gia tố tụngđược thực hiện các giao dịch điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết.
Sau khi nhận đượcthông điệp dữ diệu điện tử,Cổng thông tin điện tử của Tòa ántự động gửi thông báo xác nhận giao dịch điện tử thành côngđếnđịa chỉ thư điện tử củangười khởi kiện,người tham gia tố tụng.
2.Ngàygửi thông điệp dữ liệu điện tử củangười khởi kiện,người tham gia tố tụngđược xác địnhlà ngàyCổng thông tin điện tử của Tòa ánxác nhận đã nhận được thông điệp dữ liệu điện tử dongười khởi kiện,người tham gia tố tụng gửi đến.
3. Ngày cấp, tống đạt, thông báothông điệp dữ liệu điện tửcủa Tòa án là ngàyCổng thông tin điện tử của Tòa án xác nhận Tòa án đã gửi thông điệp dữ liệu điện tử đến địa chỉ thư điện tử củangười khởi kiện,người tham gia tố tụngthành công, trừ trường hợp hướng dẫn tại
4. Sau khi gửi, nhận thông điệp dữ liệu điện tử hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này, Tòa án in thông tin xác nhận giao dịch điện tử thành công để lưu hồ sơ vụ án.
5.Người khởi kiện,người tham gia tố tụng, Tòa án đã giao dịch điện tử thành công theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì được coi là đã gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng đến đúng địa chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 9. Xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử
1. Trường hợpxảy rasự cố do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật củangười khởi kiện,người tham gia tố tụngthìhọphảitựkhắc phục sự cốvà thông báo ngay bằng văn bản cho Tòa án biết.
2.Trường hợpxảy ra sự cốdo Cổng thông tin điện tử của Tòa án thì Tòa án cótrách nhiệm thôngbáongay bằng văn bảnvề sự cố của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thời gian hệ thống tiếp tục vận hànhđến địa chỉ màngười khởi kiện,người tham gia tố tụngđã đăng ký để họ nộp đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứbằng phương thứckhác choTòa án.
3.Trong quá trình thực hiện giao dịchđiện tửmà xảy ra sự cố,nếu sau 03 ngày không khắc phục được thìngười khởi kiện,người tham gia tố tụngphải gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ; Tòa án phải cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng. Thời gian không khắc phục được sự cố (03 ngày) được coi là trở ngại khách quan và không tính vào thời hạn tố tụng.
4. Quá trình giao dịch điện tử nếu hệ thống hạ tầng kỹ thuật Cổng thông tin điện tử của Tòa án gặp sự cố thì ngày gửi, nhận thông điệp dữ liệu điện tử được xác định là ngày thực tế thông điệp dữ liệu điện tử đó được gửi vào hệ thống của người nhận.
Điều 10. Lưu trữ trong giao dịch điện tử
1.Đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụngdưới dạng thông điệp dữ liệu điện tửkhi gửi đến, gửi đi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án phải được lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, phải được Tòa án in ra bản giấy và lưu vào hồ sơ vụ án.
2. Tài liệu, chứng cứ là bản chính, bản sao hợp pháp mà người khởi kiện, người tham gia tố tụng giao nộp theo hướng dẫn tại
3. Thời hạnlưu trữ thông điệp dữ liệu điện tử được thực hiệnnhư đối với thời hạn lưu trữ hồ sơ vụ án bằng văn bản theo quy định củapháp luậtvà hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao. Trường hợp thông điệp dữ liệu điện tử hết thời hạn lưu trữ theo quy định nhưng có liên quan đến tính toàn vẹn về thông tin của hệ thống và các thông điệp dữ liệu điện tử đang lưu hành thì tiếp tục được lưu trữ cho đến khi việc hủy thông điệp dữ liệu điện tử hoàn toàn không ảnh hưởng đến các giao dịch điện tử khác.
Điều 11. Bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật thông tin
1.Việc gửi, nhận, trao đổi, lưu trữthông tintronggiao dịch điện tử phải đượcthực hiệntheoquy định củaLuậtgiao dịch điện tử, Luật an toàn thông tin mạng,Luậtcông nghệ thông tin và các quy định khác của pháp luật.
2.Tòa án,người khởi kiện,người tham gia tố tụngcó trách nhiệmbảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật thông tin trong giao dịch điện tử; sử dụng, quản lý, bảo vệ thông điệp dữ liệu điện tử đúng pháp luật; tự mình hoặcphối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp cần thiếtbảo đảmtính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn củathông điệpdữ liệu điện tử. Trường hợp người khởi kiện,người tham gia tố tụngphát hiện tài khoản bị xâm phạm phải có trách nhiệm báo ngay cho Tòa án biết để khóa tài khoản giao dịch đó.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, THAY ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TIN, NGỪNG GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ VỚI TÒA ÁN
Điều 12. Thủ tục đăng ký gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án
1. Tòa án nhân dân tối cao thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao danh sách các Tòa án thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
2.Người khởi kiện,người tham gia tố tụngthực hiện đăng ký gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án bằng cách truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án, điền đầy đủ thông tin vào mẫu đơn đăng ký, ký điện tử và gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký, Tòa án phải gửi thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn đăng ký qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án vào địa chỉ thư điện tử đã đăng ký.
a) Trường hợp không được Tòa án chấp nhận,người khởi kiện,người tham gia tố tụngcăn cứ thông báo của Tòa án để hoàn chỉnh thông tin đơn đăng ký hoặc liên hệ với Tòa án để được hướng dẫn, hỗ trợ.
b) Trường hợp được Tòa án chấp nhận,người khởi kiện,người tham gia tố tụngcăn cứ vào thông báo của Tòa án về tài khoản giao dịch để đổi mật khẩu tài khoản giao dịch đã được cấp lần đầu để bảo đảm an toàn, bảo mật.
4. Tài khoản giao dịch điện tử mà Tòa án cấp cho người khởi kiện, người tham gia tố tụng sẽ hết hiệu lực sử dụng sau 06 tháng kể từ ngàyban hành bản án, quyết địnhxét xử, giải quyếtvụ án dân sự, vụ án hành chính.
Điều 13. Thủ tục thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử
1.Người khởi kiện,người tham gia tố tụngtruy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án để thay đổi, bổ sung thông tinđã đăng ký, ký điện tử vàgửi đếnTòa án quaCổng thông tin điện tử của Tòa án.
2. Sau khi nhận được thông tin thay đổi, bổ sung củangườinộp đơn, Tòa án gửi thông báo về việc chấp nhận thay đổi, bổ sungthông tin đăng ký qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký. Trường hợp người nộp đơn không điền đúng hoặc đầy đủthông tin thay đổi, bổ sungthì Tòa án thông báo không chấp nhậnqua Cổng thông tin điện tử của Tòa án; căn cứ vào thông báo không chấp nhận của Tòa án, người nộp đơn điền đầy đủ và đúngthông tin thay đổi, bổ sung, ký điện tử và gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Điều 14. Thủ tục ngừng gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử
1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụngtruy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án đểđăng kýngừnggửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử, ký điện tử vàgửi đến Tòa án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu,Tòa ánphảikiểm tra, xác định thông tin vàgửi thông báo về việc chấp nhậnqua Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký. Trường hợpngườinộp đơn không điền đúng hoặc đầy đủthông tinthì Tòa án gửi thông báo không chấp nhậnqua Cổng thông tin điện tử của Tòa án; căn cứ vào thông báo của Tòa án, người nộp đơnđiền đầy đủ và đúngthông tin, ký điện tử và gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
2. Kể từ thời điểmTòa án chấp nhậnngừnggửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử,người khởi kiện, người tham gia tố tụngkhông được thực hiện các thủ tụcgửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tửtheo hướng dẫn củaNghị quyết này.Trường hợphọ có yêu cầugửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tửlạithì thực hiện thủ tục đăng ký như đăng ký lần đầu theohướng dẫntại Điều 12Nghị quyết này.
1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng đăng ký nhận thông điệp dữ liệu điện tử phải nộp trực tiếp tại Tòa án đơn đăng ký theo mẫu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn đăng ký cho người nộp đơn. Trường hợp không được Tòa án chấp nhận,người nộp đơncăn cứ thông báo của Tòa án để sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký. Trường hợp được Tòa án chấp nhận,người nộpđơncăn cứ vào thông báo của Tòa án về tài khoản giao dịch để đổi mật khẩu tài khoản giao dịch đã được cấp lần đầu để bảo đảm an toàn, bảo mật.
2. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử phải nộp trực tiếp tại Tòa án đơn đăng ký theo mẫu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn,Tòa án gửi thông báo về việc chấp nhận thay đổi, bổ sungthông tin đăng ký qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký. Trường hợpngười nộp đơnkhông điền đúng hoặc đầy đủthông tin thay đổi, bổ sungthì Tòa án thông báo không chấp nhậnqua Cổng thông tin điện tử của Tòa án; căn cứ vào thông báo không chấp nhận của Tòa án,người nộp đơnđiền đầy đủ và đúngthông tin thay đổi, bổ sungvà nộp trực tiếp tạiTòa án.
3. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng đăng ký ngừng nhận thông điệp dữ liệu điện tử phải nộp trực tiếp tại Tòa án đơn đăng ký theo mẫu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn,Tòa ánphảikiểm tra, xác định thông tin vàgửi thông báobằng văn bảnvề việc chấp nhậnđơn đăng ký cho người nộp đơn, thông báo này cũng được Tòa án gửi cho người nộp đơn qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Trường hợpngười gửi đơnkhông điền đúng hoặc đầy đủthông tinthì Tòa án gửi thông báo không chấp nhận yêu cầuqua Cổng thông tin điện tử của Tòa án; căn cứ vào thông báo của Tòa án, người gửi đơn điền đầy đủ, đúngthông tinvà nộp trực tiếp tại Tòa án.
Trường hợpngười khởi kiện, người tham gia tố tụng có yêu cầunhận thông điệp dữ liệu điện tửlạithì thực hiện thủ tục đăng ký như đăng ký lần đầu theohướng dẫntạikhoản 1 Điềunày.
4. Tài khoản giao dịch điện tử mà Tòa án cấp cho người khởi kiện, người tham gia tố tụng sẽ hết hiệu lực sử dụng sau 06 tháng kể từ ngàyban hành bản án, quyết địnhxét xử, giải quyếtvụ án dân sự, vụ án hành chính.
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG GỬI VÀ NHẬN ĐƠN KHỞI KIỆN, TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ
Điều 16.Lập và gửiđơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử
1. Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.
2. Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửiđến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Điều 17. Nhận và xử lý đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo bằng phương tiện điện tử, Tòa án phải in ra bản giấy, ghi vào sổ nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật tố tụng.
Tòa án gửithông báođã nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho người khởi kiện từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện. Nội dung thông báotheo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chínhvà hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
2. Kết quả xử lý đơn khởi kiệnđược Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa ánđến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của ngườikhởi kiện.
Điều 18. Gửi tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử
1. Người khởi kiện,người tham gia tố tụnggửi tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án, trừ trường hợp quy định tại
2. Sau khinhậntài liệu, chứng cứ củangười khởi kiện,người tham gia tố tụng quy định tại khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều này, Tòa án kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã nhận và gửi thông báo đã nhận tài liệu, chứng cứ từ Cổng thông tin điện tử của Tòa ánđến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện, ngườitham gia tố tụng trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu, chứng cứ.
Điều 19. Giao nộp tài liệu, chứng cứ tại Tòa án
1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng đã gửi tài liệu, chứng cứ qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án phải nộp bản chính hoặc bản sao hợp pháp tài liệu, chứng cứ đó chậm nhất là tạiphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. Đối với các tài liệu, chứng cứ mà người tham gia tố tụng gửi cho Tòa án bằng phương tiện điện tử sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại thì thời hạn giao nộp bản chính và bản sao hợp pháp tài liệu, chứng cứ đó được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng.
2. Đối với tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 96 Luật tố tụng hành chính; chứng cứ là vật chứng;tài liệu nghe được, nhìn đượchoặc những tài liệu, chứng cứ khác mà không thể định dạng dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử theo hướng dẫn tại
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG CỦA TÒA ÁN, GỬI TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ
Điều 20. Tòa án cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử
Trong trường hợp người khởi kiện, người tham gia tố tụng đã đăng ký gửi và nhận, đăng ký nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án và được Tòa án chấp nhận theo quy định tại Điều 12, Điều 15 của Nghị quyết này thì văn bản tố tụng do Tòa án ban hành theo quy định của pháp luật tố tụng phải được Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký của người khởi kiện,người tham gia tố tụngtrong thời hạn pháp luật quy định.
Điều 21. Tòa án gửi tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử
1. Trong tố tụng hành chính, tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập, do người khởi kiện,người tham gia tố tụngcung cấp phải được Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện,người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
2. Trong tố tụng dân sự, tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập phải được Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện,người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Trường hợp vì lý do chính đáng màngười khởi kiện,đương sự không gửi được đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác quy định tại khoản 9 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ dongười khởi kiện,đương sự cung cấp cho đương sự khác.
Điều 22. Nhận và xử lý thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo
1. Sau khi nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo, người khởi kiện,người tham gia tố tụngcó trách nhiệm gửi thông báo đến Tòa án quaCổng thông tin điện tử của Tòa ánvề việc đã nhận được thông điệp dữ liệu điện tử.
2. Người khởi kiện,người tham gia tố tụng đượcsử dụng thông điệp dữ liệu điện tử mà Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Người khởi kiện,người tham gia tố tụngcó trách nhiệm tiếp nhận, thực hiện các nội dung, yêu cầu ghi trên văn bản tố tụng của Tòa án trong thời hạn quy định; thường xuyên kiểm tra thư điện tử đã đăng ký với Tòa án, đăng nhập tài khoản giao dịch điện tử để tra cứu, xem, in, sử dụng thông điệp dữ liệu điện tử đã gửi, nhận khi tài khoản của họ còn hiệu lực sử dụng theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 12 và
Điều 23. Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử tại Tòa án
1. Tòa án nhân dân tối caotổ chức thực hiệngiao dịch điện tử theo đúng quy định của Luật giao dịch điện tử, Bộ luật tố tụng dân sự và Luật tố tụng hành chính, Nghị quyết này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Việc áp dụnggiao dịch điện tử tại Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện khi có đủ điều kiện.
1.Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 09 tháng 11 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày15tháng 02năm 2017.
2. Trong quá trình triển khai thi hành Nghị quyếtnếu có vướng mắc cần được hướng dẫn thì các Tòa án phản ánh về Tòa án nhân dân tối caođể Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Nơi nhận: | TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
- 1 Công văn 101/TANDTC-HTQT năm 2020 về tống đạt văn bản tố tụng dân sự ra nước ngoài do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 2 Công văn 9747/VPCP-CN năm 2019 về rà soát, xử lý việc cấp văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận trái quy định của pháp luật do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 388/QĐ-BGDĐT năm 2019 về Quy chế Quản lý và xử lý tài liệu điện tử trên Hệ thống Quản lý hành chính điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 4 Công văn 263/TANDTC-PC năm 2018 xác định quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án tranh chấp về di sản thừa kế do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 5 Văn bản 02/GĐ-TANDTC năm 2018 giải đáp một số vấn đề về tố tụng hành chính do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 6 Công văn 7595/VPCP-V.I năm 2018 hoàn thiện báo cáo của Chính phủ về chấp hành pháp luật tố tụng hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 676/QĐ-VPCP năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8 Công văn 82/TANDTC-PC năm 2018 về phối hợp hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 9 Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017 Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10 Công văn 144/TANDTC-PC năm 2017 thi hành Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 11 Công văn 33/TANDTC-HTQT năm 2017 về tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 12 Công văn 5003/VKSTC-V14 năm 2016 hướng dẫn áp dụng quy định có lợi cho người phạm tội trong Bộ luật hình sự 2015 và quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thi hành quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự 2015 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 13 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 14 Luật tố tụng hành chính 2015
- 15 Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 16 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 17 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi do Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 18 Công văn 1246/BHXH-BT giải quyết chế độ cho người lao động trong đơn vị bị khởi kiện do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 19 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 20 Luật Giao dịch điện tử 2005
- 1 Công văn 1246/BHXH-BT giải quyết chế độ cho người lao động trong đơn vị bị khởi kiện do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi do Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3 Công văn 5003/VKSTC-V14 năm 2016 hướng dẫn áp dụng quy định có lợi cho người phạm tội trong Bộ luật hình sự 2015 và quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thi hành quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự 2015 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 4 Công văn 33/TANDTC-HTQT năm 2017 về tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 5 Công văn 144/TANDTC-PC năm 2017 thi hành Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 6 Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017 Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 82/TANDTC-PC năm 2018 về phối hợp hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 8 Quyết định 676/QĐ-VPCP năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9 Công văn 7595/VPCP-V.I năm 2018 hoàn thiện báo cáo của Chính phủ về chấp hành pháp luật tố tụng hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10 Văn bản 02/GĐ-TANDTC năm 2018 giải đáp một số vấn đề về tố tụng hành chính do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 11 Công văn 263/TANDTC-PC năm 2018 xác định quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án tranh chấp về di sản thừa kế do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 12 Quyết định 388/QĐ-BGDĐT năm 2019 về Quy chế Quản lý và xử lý tài liệu điện tử trên Hệ thống Quản lý hành chính điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 13 Công văn 9747/VPCP-CN năm 2019 về rà soát, xử lý việc cấp văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận trái quy định của pháp luật do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14 Công văn 101/TANDTC-HTQT năm 2020 về tống đạt văn bản tố tụng dân sự ra nước ngoài do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 15 Công văn 181/TANDTC-HTQT năm 2020 về tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 16 Công văn 64/TANDTC-HTQT năm 2021 về ủy thác tư pháp, tống đạt văn bản tố tụng ra nước ngoài do Tòa án nhân dân tối cao ban hành