HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/NQ-HĐND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 07 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 18
(Từ ngày 28 đến ngày 30 tháng 7 năm 2015)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 về chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố năm 2015;
Xét Báo cáo số 385/BC-HĐND ngày 27 tháng 7 năm 2015 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về giám sát tình hình triển khai, thực hiện chỉ tiêu phấn đấu 100% các hộ dân thành phố được sử dụng nước sạch hoặc nước hợp vệ sinh theo Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Khóa VIII và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân thành phố tán thành Báo cáo giám sát số 385/BC-HĐND ngày 27 tháng 7 năm 2015 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về giám sát tình hình triển khai, thực hiện chỉ tiêu phấn đấu 100% các hộ dân thành phố được sử dụng nước sạch hoặc nước hợp vệ sinh theo Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Khóa VIII.
Ghi nhận sự nỗ lực với quyết tâm chính trị cao của Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện chương trình cung cấp nước sạch cho nhân dân trong 6 tháng đầu năm 2015, có kế hoạch, lộ trình và giải pháp cụ thể để đầu tư nhiều hình thức cung cấp nước sạch cho nhân dân thành phố.
Điều 2. Để hoàn thành chỉ tiêu “100% hộ dân thành phố được cấp nước sạch hoặc nước hợp vệ sinh” theo Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Khóa VIII và thực hiện lộ trình hạn chế, tiến tới chấm dứt việc khai thác nước ngầm, Hội đồng nhân dân thành phố đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố tập trung thực hiện một số nội dung, giải pháp từ nay đến cuối năm 2015 như sau:
1. Tiếp tục triển khai kế hoạch cung cấp nước sạch hoặc nước hợp vệ sinh cho người dân trên địa bàn thành phố.
1.1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo cung cấp nước sạch hoặc nước hợp vệ sinh đạt tiêu chuẩn quốc gia đến từng hộ dân; tập trung giải quyết cung cấp nước sạch cho 358.351 hộ dân chưa được sử dụng nước sạch theo thống kê đã báo cáo. Tổ chức rà soát, thống kê, phân loại hộ dân để có giải pháp cung cấp nước sạch phù hợp với điều kiện phân bố dân cư trên từng địa bàn; xây dựng các bể chứa, bồn chứa, trạm cung cấp nước sạch cho người dân ở các khu vực dân cư tập trung; đảm bảo cung cấp nước đáp ứng yêu cầu của người dân tại các khu vực lắp đặt bồn, bể chứa nước; lắp đặt hệ thống lọc nước theo công nghệ mới tại các hộ dân sống phân tán; và giải pháp lâu dài là đầu tư phát triển phủ kín mạng lưới cấp nước.
1.2. Thống nhất định mức sử dụng nước, giá tiền trên một m3 nước. Chất lượng, tiêu chuẩn giữa hộ dân nội thành và hộ dân ngoại thành phải như nhau. Xây dựng kế hoạch thay thế dần hệ thống đường ống cấp nước không đảm bảo tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng nước và giảm thất thoát nước. Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, xét nghiệm chất lượng nước định kỳ ở các khu vực sử dụng nước giếng khoan và công khai kết quả để người dân biết.
1.3. Đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp nước sạch trên địa bàn thành phố; thực hiện cổ phần hóa theo hướng nhà nước đảm nhận những khâu khó khăn quan trọng mà người dân không làm được; tổ chức đấu thầu công khai để chọn các đơn vị tham gia cung cấp nước sạch đảm bảo yêu cầu về chất lượng, định mức và giảm thất thoát nước.
1.4. Nguồn vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp và vốn của các hộ dân được gắn thiết bị lọc nước theo nguyên tắc vốn ngân sách nhà nước dùng phát triển mạng lưới cấp 1; cấp hỗ trợ chi phí vận chuyển nước; cải tạo trạm hiện hữu và xây dựng mới trạm cấp nước; lắp đặt bồn nước tập trung; cấp bù lãi kích cầu mạng cấp 2; đối với việc đầu tư cung cấp thiết bị lọc nước công nghệ mới đến từng hộ dân (ở phân tán) thì cho vay kích cầu và có lộ trình trả dần hàng năm. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các quận, huyện làm chủ đầu tư tổ chức đấu thầu công khai, rộng rãi về cung cấp thiết bị lọc nước đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm vận động các hộ dân đồng thuận bàn giao mặt bằng xây dựng bể chứa, bồn chứa, trạm cung cấp nước cho nhân dân ở các khu vực dân cư không tập trung; xác định vị trí xây dựng, lắp đặt bảo đảm hiệu quả cung cấp nước sạch đến các hộ dân; rà soát, xác định, cung cấp số liệu chính xác về số lượng, vị trí đặt bồn nước tập trung, số hộ dân phải đặt thiết bị lọc nước để sử dụng lâu dài, do không đưa đường ống nước vào được, không sử dụng nước từ bồn được; hướng dẫn công tác quản lý tại các đồng hồ tổng và bồn chứa nước tại các khu dân cư.
3. Tập trung vận động, tuyên truyền dưới nhiều hình thức (có tài liệu tuyên truyền chuẩn và thống nhất); chỉ đạo công tác vận động tuyên truyền để nhân dân hiểu được ý nghĩa, tiện ích của việc dùng nước sạch; tự giác chấp hành các quy định khai thác, sử dụng nguồn nước và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện lộ trình cấp nước, bảo đảm chất lượng nước theo đúng quy định, giảm dần việc khai thác nước ngầm. Vận động, giải thích để các hộ dân thực hiện tốt những hướng dẫn của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện các giải pháp xử lý nước qua hệ thống lắng lọc và kiểm tra việc thực hiện các hướng dẫn đến từng hộ gia đình.
4. Chỉ đạo Công an thành phố xem xét thời gian xác nhận tạm trú, tạm vắng hợp lý để tạo điều kiện cho các hộ dân sống tại các khu nhà trọ được đăng ký định mức nước sinh hoạt.
Điều 3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội thành phố cùng tham gia vận động nhân dân sử dụng nước sạch hoặc nước hợp vệ sinh để bảo đảm sức khỏe cho người dân; tích cực hỗ trợ việc triển khai lắp đặt bồn chứa nước, gắn đồng hồ tổng, thí điểm lắp đặt thiết bị xử lý nước tại hộ gia đình; phối hợp chính quyền địa phương giám sát việc thi công thực hiện các biện pháp cung cấp nước sạch, chất lượng nước sạch, giá nước và định mức sử dụng nước đúng quy định đến từng hộ dân.
Điều 4. Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cuối năm 2015.
Điều 5. Thường trực, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tiếp tục giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 30 tháng 7 năm 2015./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 530/QĐ-UBND năm 2017 công bố số liệu tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch năm 2016 tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2014 về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2014 về chương trình hoạt động giám sát năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Quyết định 2927/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh tiêu chí Môi trường: tiêu chí 17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia, trong Bộ Tiêu chí về nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh
- 5 Quyết định 69/2013/QĐ-UBND Quy định sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6 Quyết định 30/2010/QĐ-UBND về chất lượng, giá tiêu thụ và khối lượng sử dụng nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 30/2010/QĐ-UBND về chất lượng, giá tiêu thụ và khối lượng sử dụng nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Quyết định 69/2013/QĐ-UBND Quy định sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 2927/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh tiêu chí Môi trường: tiêu chí 17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia, trong Bộ Tiêu chí về nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Quyết định 530/QĐ-UBND năm 2017 công bố số liệu tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch năm 2016 tỉnh Thừa Thiên Huế