HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2007/NQ-HĐND | Lào Cai, ngày 16 tháng 7 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH CHO VAY VỐN HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số 48/TTr-UBND ngày 29/6/2007 của UBND tỉnh về Qui định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp và Chính sách cho vay vốn hỗ trợ người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Báo cáo thẩm tra số 13/BC-BKT ngày 03/7/2007 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND dự kỳ họp,
HĐND tỉnh Lào Cai khoá XIII, Kỳ họp thứ 9,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp và Chính sách cho vay vốn hỗ trợ người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Tất cả các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo đúng qui hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Về chính sách
2.1- Về đất đai
Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc thuê lại đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để phát triển sản xuất, phù hợp với quy định của pháp luật và của UBND tỉnh Lào Cai.
Được hỗ trợ giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng theo tính chất, qui mô dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2- Về vốn
Được vay vốn ưu đãi của Ngân hàng Chính sách - Xã hội và các tổ chức tín dụng khác khi có các dự án, phương án sản xuất phù hợp quy định và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3- Chính sách hỗ trợ tài chính
a) Hỗ trợ thực hiện chương trình thâm canh lúa, ngô, đậu tương hàng hoá
+ Trợ giá giống lúa lai, lúa nội kỹ thuật, ngô lai, đậu tương cao sản: Hỗ trợ 30% giá giống cho nông dân các xã vùng III, 20% giá giống cho nông dân các xã vùng II và các hộ nghèo thuộc xã vùng I.
+ Khuyến khích đưa các giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất:
Hàng năm giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí để chỉ đạo và tổ chức thực hiện một số mô hình sản xuất giống mới ở các địa phương trong tỉnh.
+ Các địa phương đăng ký sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng tốt hơn để thay thế các loại giống hiện đang sản xuất (Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định trước khi thực hiện) được hỗ trợ 30% giá giống trong 02 vụ đầu.
b) Khuyến khích sản xuất tăng vụ đối với một số cây trồng
Hỗ trợ 80% giá giống vụ đầu, 50% giá giống vụ 2 (các vụ sau không hỗ trợ) cho cây trồng tăng vụ (lúa, ngô, đậu tương, lạc, khoai lang, khoai tây) trên đất ruộng 1 vụ vùng cao (vùng II và vùng III).
c) Khuyến khích trồng và chế biến chè chất lượng cao
Hỗ trợ 1 lần 4 triệu đồng/01 ha chè trồng mới, chất lượng cao (chè Shan, LDP1, LDP2, chè nhập nội) đảm bảo kỹ thuật, mật độ được nghiệm thu... và thuộc vùng qui hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
d) Khuyến khích phát triển sản xuất rau, hoa hàng hoá
Khuyến khích phát triển sản xuất rau, hoa hàng hoá; hỗ trợ tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, dịch vụ bảo vệ thực vật và xây dựng hệ thống bảo quản sau thu hoạch... theo từng dự án cụ thể, phù hợp với qui hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
đ) Khuyến khích phát triển vùng trồng thuốc lá nguyên liệu
Hỗ trợ 50% cước vận chuyển than sấy cho bà con nông dân vùng trồng thuốc lá theo qui hoạch được UBND tỉnh phê duyệt (thông qua doanh nghiệp hoặc tổ chức dịch vụ có tư cách pháp nhân) cự ly vận chuyển tính từ ga Phố Lu hoặc ga Lào Cai đến nơi sản xuất. Được hỗ trợ giống như đối với cây trồng tăng vụ vùng II và vùng III.
f) Khuyến khích phát triển chăn nuôi đại gia súc
+ Hỗ trợ 50% kinh phí để mua bò đực giống lai 3/4 máu ngoại (theo giá thị trường tại thời điểm mua) cho vùng dự án cải tạo đàn bò bằng phương pháp phối giống trực tiếpppp (tỷ lệ 1 bò đực/20 bò cái sinh sản).
+ Hỗ trợ 100% tinh bò ngoại để phối giống cho đàn bò cái trong vùng dự án cải tạo đàn bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạoooo (định mức hỗ trợ 2 liều tinh, chi phí bảo quản, vật tư/01 bê lai sinh ra).
+ Hỗ trợ công chăm sóc, nuôi dưỡng cho các hộ gia đình có trâu, bò đực giống đã được bình tuyển, chọn lọc và cam kết tham gia dự án cải tạo đàn trâu, bò bằng giống tốt địa phươngggg:
>>Mức hỗ trợ 500.000 đồng/năm/trâu, bò; Thời gian hỗ trợ: trong 3 năm liên tục sau khi bình tuyển.
>>Vùng giống tốt tham gia dự án: Huyện Bảo Yên, Si Ma Cai, Mường Khương được UBND tỉnh phê duyệt.
+ Hỗ trợ toàn bộ vacxin và công tiêm phòng cho đàn gia súc (trâu, bò, ngựa) các xã vùng II, vùng III và các hộ nghèo vùng I (đối tượng bệnh phải tiêm phòng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền).
g) Khuyến khích phát triển thuỷ sản
+ Hỗ trợ 05 triệu đồng/01ha chuyển đổi đất trồng trọt kém hiệu quả sang đào ao nuôi trồng thuỷ sản theo vùng qui hoạch của tỉnh được UBND các huyện, thành phố duyệt phương án và chỉ đạo thực hiện.
+ Nhà nước quy hoạch đất đai, tạo điều kiện về nguồn nước cho các cơ sở phát triển nuôi cá hồi nước lạnh khi có dự án được phê duyệt.
Ngoài các chính sách cụ thể trên, quá trình thực hiện các chương trình, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn được hỗ trợ xây dựng mô hình, đào tạo tập huấn, tham quan học tập, theo các chương trình khuyến nông, khuyến ngư hàng năm của Trung ương và của tỉnh; đ- ược các cơ quan chuyên môn tư vấn miễn phí xây dựng thương hiệu, tìm kiếm thị trường, xúc tiến thương mại, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
3. Chính sách cho vay vốn hỗ trợ người nghèo
3.1- Đối tượng áp dụng:
a) Nhóm I gồm các hộ nghèo có mức thu nhập bình quân dưới 60.000đ/người/tháng.
b) Nhóm II gồm các hộ nghèo có mức thu nhập bình quân từ 60.000 đồng/người/tháng đến dưới 100.000đ/người/tháng đối với khu vực nông thôn và đến dưới 180.000đ/người/tháng đối với khu vực thành thị ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên.
Riêng các hộ nghèo có người mắc tệ nạn xã hội không thuộc đối tượng được vay vốn và hỗ trợ vốn theo quy định của chính sách này.
3.2- Chính sách cho vay vốn
a) Những đối tượng theo quy định tại Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ được vay tối đa 5.000.000 đồng/hộ, với lãi suất cho vay bằng 0%.
b) Đối với các đối tượng còn lại (nhóm I, nhóm II) được vay tối đa số tiền là 2.500.000 đồng/hộ với lãi suất bằng 0%. Số tiền còn thiếu để đủ mua 01 con đại gia súc (trâu hoặc bò), hộ gia đình tự lo bằng nguồn vốn tự có hoặc vay thêm vốn của Ngân hàng chính sách Xã hội theo quy định chung:
- Thời hạn vay vốn không quá 3 năm (36 tháng)
- Điều kiện vay vốn:
+ Có hộ khẩu thường trú ở địa bàn đang sinh sống.
+ Cam kết vay vốn để chăn nuôi đại gia súc.
+ Có phương án về lao động và nguồn thức ăn chăn nuôi đại gia súc.
+ Được ít nhất 70% số hộ trong thôn, bản bình bầu cho vay vốn để chăn nuôi đại gia súc.
Điều 2. HĐND tỉnh Lào Cai giao cho:
- UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát tổ chức thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Lào Cai Khoá XIII, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2007./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 23/2012/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ công tác tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý của tỉnh Lào Cai
- 2 Nghị quyết 23/2012/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ công tác tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý của tỉnh Lào Cai
- 1 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND thí điểm chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016
- 2 Nghị quyết 35/2011/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015
- 3 Quyết định 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiếu số đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND thí điểm chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016
- 2 Nghị quyết 23/2012/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ công tác tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý của tỉnh Lào Cai
- 3 Nghị quyết 35/2011/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015