Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2010/NQ-HĐND

Sóc Trăng, ngày 09 tháng 7 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÁT LÒNG SÔNG HẬU THUỘC KHU VỰC TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 11/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005;

Căn cứ Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày 02/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông;

Sau khi xem xét Tờ trình số 05/TTr-UBND ngày 21/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát lòng sông Hậu thuộc khu vực tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân và phát biểu giải trình của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát lòng sông Hậu thuộc khu vực tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Phạm vi và địa điểm: Trên tuyến sông Hậu thuộc khu vực tỉnh Sóc Trăng, vị trí từ khu vực giáp ranh tỉnh Vĩnh Long đến cửa Định An và cửa Trần Đề với tổng diện tích 215 km2.

2. Mục đích quy hoạch:

- Đánh giá tiềm năng, trữ lượng, chất lượng cát để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác và quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác theo quy hoạch.

- Xác định khu vực khai thác, khối lượng khai thác cho giai đoạn 2010 - 2020 và sau năm 2020.

- Đảm bảo việc khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên cát phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần khơi thông luồng lạch, đảm bảo giao thông đường thủy, phục vụ phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng; đồng thời bảo vệ môi trường, sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa dọc theo tuyến sông Hậu trên địa bàn tỉnh.

3. Nội dung:

Tổng trữ lượng cát đã thăm dò, đánh giá là 89.110.722m3; trong đó, khu vực cho phép khai thác cách bờ sông, bờ cồn từ 150-200m với trữ 85.043.971m3 và được phân thành hai giai đoạn khai thác sau:

a) Giai đoạn 2010-2020: Diện tích khai thác là 20.951.300m2 (2.095,13ha) với trữ lượng 45.701.809m3 cát (bình quân 4.500.000m3/năm), gồm:

- Khu vực I: Huyện Kế Sách; gồm 7 khối cát sau:

+ Khối I-1: Thuộc địa phận xã Phong Nẫm, huyện Kế Sách, diện tích khối cát 677.000m2, bề dày cát trung bình 4,75m, trữ lượng 3.215.750m3.

+ Khối I-2: Thuộc địa phận xã Phong Nẫm, huyện Kế Sách, diện tích khối cát 552.900m2, bề dày cát trung bình 2,49m, trữ lượng 1.376.721m3.

+ Khối I-3: Thuộc địa phận xã An Lạc Tây, huyện Kế Sách, diện tích khối cát 1.117.000m2, bề dày cát trung bình 1,54m, trữ lượng 1.720.180m3.

+ Khối I-4: Thuộc địa phận xã An Lạc Tây, huyện Kế Sách, diện tích khối cát 449.900m2, bề dày cát trung bình 1,54m, trữ lượng 692.846m3.

+ Khối I-5: Thuộc địa phận xã Nhơn Mỹ, huyện Kế Sách, diện tích khối cát 372.400m2, bề dày cát trung bình 1,93m, trữ lượng 717.960m3.

+ Khối I-6: Thuộc địa phận xã Nhơn Mỹ, huyện Kế Sách, diện tích khối cát 470.700m2, bề dày cát trung bình 1,27m, trữ lượng 597.789m3.

+ Khối I-7: Thuộc địa phận xã Nhơn Mỹ, huyện Kế Sách, diện tích khối cát 699.500m2, bề dày cát trung bình 2,70m, trữ lượng 1.888.650m3.

- Khu vực II: Huyện Long Phú và huyện Cù Lao Dung; gồm 3 khối cát sau:

+ Khối II-6: Thuộc địa phận xã Song Phụng, huyện Long Phú, diện tích khối cát 727.300m2, bề dày cát trung bình 2,17m, trữ lượng 1.578.241m3.

+ Khối II-7: Thuộc địa phận xã An Thạnh 1 và An Thạnh Tây, huyện Cù Lao Dung, diện tích khối cát 13.650.000m2, bề dày cát trung bình 2,13m, trữ lượng 29.074.500m3.

+ Khối II-8: Thuộc địa phận xã Đại Ngãi, huyện Long Phú, diện tích khối cát 504.500m2, bề dày cát trung bình 1,48m, trữ lượng 746.660m3.

- Khu vực III: Huyện Cù Lao Dung; gồm 2 khối cát sau:

+ Khối III-7: Thuộc địa phận xã An Thạnh Đông, huyện Cù Lao Dung, diện tích khối cát 1.453.000m2, bề dày cát trung bình 2,53m, trữ lượng 3.676.090m3.

+ Khối III-10: Thuộc địa phận xã An Thạnh Đông, huyện Cù Lao Dung, diện tích khối cát 277.100m2, bề dày cát trung bình 1,5m, trữ lượng 415.650m3.

b) Giai đoạn sau năm 2020 (quy hoạch dự trữ): Diện tích 19.116.600m2 (1.911,6ha) với tổng trữ lượng cát là 39.342.162m3. Nguồn tài nguyên cát này được quy hoạch để dự trữ, khi có nhu cầu cần thiết mới cho khai thác, sử dụng; cụ thể như sau:

- Khu vực II: Huyện Long Phú và huyện Cù Lao Dung: gồm Khối II-9 thuộc địa phận xã Long Đức, thị trấn Long Phú, huyện Long Phú và xã An Thạnh 1, An Thạnh Tây, huyện Cù Lao Dung, diện tích khối cát 7.939.000m2, bề dày cát trung bình 2,19m, trữ lượng 17.386.410m3.

- Khu vực III: Huyện Long Phú, huyện Cù Lao Dung và huyện Trần Đề; gồm 2 khối sau:

+ Khối III-9: Thuộc địa phận thị trấn Long Phú, xã Long Phú, huyện Long Phú, xã Đại Ân 2, huyện Trần Đề và xã Đại Ân 1, huyện Cù Lao Dung, diện tích khối 10.340.000m2, bề dày cát trung bình 1,98m, trữ lượng 20.473.200m3.

+ Khối III-11: Thuộc địa phận thị trấn Trần Đề, huyện Trần Đề và xã An Thạnh Nam, huyện Cù Lao Dung, diện tích khối cát 837.600m2, bề dày cát trung bình 1,77m, trữ lượng 1.482.552m3.

Điều 2.

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo Luật Khoáng sản.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng theo chức năng, nhiệm vụ, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 18 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía nam);
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Tài nguyên - Mội trường;
- TT. TU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- ĐB Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh
(Đảng, Chính quyền, Đoàn thể);
- TT. HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Võ Minh Chiến