HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 22 tháng 3 năm 2023 |
THÔNG QUA QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 11 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị được hợp nhất ngày 15 tháng 7 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Xét Tờ trình số 15/TTr-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Quy chế quản lý Kiến trúc đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035; Báo cáo thẩm tra số 05/BC-VHXH ngày 21 tháng 3 năm 2023 của Ban Văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Mục tiêu
a) Nhằm kiểm soát việc xây dựng, khai thác, sử dụng công trình mới, công trình cải tạo đô thị theo Đồ án Quy hoạch chung đô thị Hà Giang được phê duyệt tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quy định cụ thể trách nhiệm quản lý kiến trúc của các cấp chính quyền thành phố Hà Giang.
b) Quy chế là cơ sở để:
- Xác lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô thị đối với khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt.
- Cung cấp thông tin quy hoạch, giấy phép xây dựng, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm hành chính về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thành phố.
- Kiểm soát việc xây dựng, chỉnh trang phát triển đô thị, bảo vệ bản sắc văn hóa trên địa bàn thành phố.
2. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
a) Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị của thành phố Hà Giang, cũng như hộ gia đình, cá nhân cư trú, làm việc, sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
b) Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn trong ranh giới hành chính thành phố Hà Giang theo Đồ án Quy hoạch chung đô thị Hà Giang đến năm 2035.
3. Nội dung chính của quy chế gồm 3 chương
a) Chương I: Quy định chung, gồm:
- Điều 1. Mục tiêu;
- Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng;
- Điều 3. Giải thích từ ngữ;
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị;
- Điều 5. Các công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc.
b) Chương II: Quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan, gồm:
- Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan;
- Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc;
- Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù;
- Điều 9. Quy định kiến trúc các loại hình công trình;
- Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Điều 11. Các yêu cầu khác.
c) Chương III: Quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị, gồm:
- Điều 12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về di sản văn hóa;
- Điều 13: Các quy định quản lý công trình thuộc danh mục kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt.
d) Chương IV: Tổ chức thực hiện, gồm:
- Điều 14. Tổ chức thực hiện quy chế;
- Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế;
- Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm;
- Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
4. Các yêu cầu về nội dung quy chế
a) Về quản lý kiến trúc
- Quy chế này nhằm kiểm soát việc xây dựng, khai thác, sử dụng công trình mới, công trình cải tạo đô thị theo Đồ án Quy hoạch chung đô thị Hà Giang đến năm 2035 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1578/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2020.
- Quy chế xây dựng bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc, trong phạm vi quy hoạch đô thị thành phố Hà Giang.
- Bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
- Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
- Bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
b) Yêu cầu đối với kiến trúc đô thị
- Hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên.
- Sử dụng màu sắc, vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc bảo đảm mỹ quan, không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao thông.
- Kiến trúc nhà ở kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực.
- Phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.
- Công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông.
- Hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị.
- Công trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng.
- Công trình giao thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.
c) Yêu cầu về thiết kế kiến trúc
Thiết kế kiến trúc phù hợp với Đồ án Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035; đảm bảo các yêu cầu về kinh tế - xã hội, công năng, kỹ thuật, phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; lựa chọn phương án, định hướng kiến trúc đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc và các yêu cầu khác đối với công trình; bảo đảm người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em dễ dàng tiếp cận sử dụng; bảo đảm bình đẳng giới.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế và tổ chức thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Kỳ họp thứ 11 (chuyên đề) HĐND tỉnh Hà Giang khóa XVIII thông qua và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 3 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |