HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2011/NQ-HĐND | Thanh Hoá, ngày 20 tháng 9 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN TỈNH THANH HOÁ
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003 đã được sửa đổi theo Pháp lệnh số 08 ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình;
Sau khi xem xét Tờ trình số 56/TTr-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 221/BC-HĐND ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Tờ trình số 56/TTr-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020, với nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung:
-Thực hiện gia đình ít con, khỏe mạnh, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần, nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội.
-Tiếp tục thực hiện giảm sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, phấn đấu đạt mức sinh thay thế vào năm 2012 (bình quân mỗi cặp vợ chồng có hai con), những vùng khó khăn, vùng đông dân, có mức sinh cao, phấn đấu đạt mức sinh thay thế chậm nhất vào năm 2013.
-Nâng cao chất lượng dân số, hạn chế đến mức thấp nhất số trẻ em sinh ra bị mắc các bệnh bẩm sinh, bị các dị tật, khuyết tật.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Duy trì mức sinh thấp hợp lý:
a) Giai đoạn 2011 - 2015:
- Giảm tỷ lệ tăng tự nhiên dân số đến năm 2015 xuống dưới 0,65%.
- Giảm tỷ suất sinh thô bình quân 0,35%o/năm.
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên bình quân 1%/năm.
- Tăng tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại lên 76%.
b) Định hướng đến 2020:
- Giảm tỷ lệ tăng tự nhiên dân số xuống 0,56%.
- Giảm tỷ xuất sinh bình quân 0,15 - 0,2%o/năm.
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên bình quân 0,8%/năm để đạt mức dưới 4%.
- Tăng tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai lên 78%.
- Duy trì bền vững mức sinh thay thế.
2.2. Chủ động khống chế tình hình mất cân bằng giới tính khi sinh, để đạt 109 nam/100 nữ vào năm 2015 và đạt 107 nam/100 nữ vào năm 2020.
2.3. Nâng cao chất lượng dân số về thể chất:
- Nâng tuổi thọ bình quân từ 72,8 tuổi năm 2010 lên 73,5 tuổi năm 2015 và 74,3 tuổi vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 10% vào năm 2015 và 30% vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh đạt 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ thanh niên, các cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn được tư vấn và khám sức khoẻ trước kết hôn đạt 10% vào năm 2015 và 35% vào năm 2020.
3. Các giải pháp thực hiện
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở:
-Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình thông qua việc ban hành các chỉ thị, nghị quyết, chương trình hành động về dân số và kế hoạch hoá gia đình, trên cơ sở đó đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với đặc điểm của địa phương, đơn vị mình để tập trung thực hiện.
-Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và phân công cán bộ chủ chốt trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình ở địa phương, đơn vị.
-Chỉ đạo việc lồng ghép và ưu tiên giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.2. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động và giáo dục về dân số và kế hoạch hóa gia đình:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán sinh đẻ trong toàn xã hội. Vận động toàn xã hội chấp nhận và thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ có một đến hai con, coi việc dừng lại ở hai con là nghĩa vụ của mọi người dân để góp phần ổn định và nâng cao chất lượng dân số. Việc tuyên tuyền, vận động phải sâu sát, cụ thể, phù hợp với từng nhóm đối tượng. Chú trọng vận động những gia đình đã có hai con để họ không sinh con thứ ba.
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chỉ đạo các thôn, làng, bản, khu phố tiến hành rà soát, bổ sung chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào hương ước, quy ước để triển khai thực hiện; đối với các cơ quan, đơn vị khi xây dựng Quy ước văn hóa phải có nội dung về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép giữa công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình với các phong trào, cuộc vận động khác tại địa phương, đơn vị.
3.3. Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình:
Đáp ứng đầy đủ, kịp thời, an toàn và thuận tiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình có chất lượng cho các đối tượng sử dụng; tập trung mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ và đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ theo hướng xã hội hoá nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng cho các nhóm đối tượng, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và các nhóm đối tượng khó tiếp cận.
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất lượng dân số khi sinh. Hỗ trợ phòng, chống bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn, phá thai an toàn.
3.4. Nâng cao chất lượng dân số:
Mở rộng việc sàng lọc trước sinh và sơ sinh các can thiệp làm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh; tăng cường công tác tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; tiếp tục thử nghiệm và mở rộng một số mô hình, giải pháp can thiệp về chất lượng dân số đối với các nhóm đối tượng đặc thù nhằm nâng cao chất lượng giống nòi đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.5. Thực hiện có hiệu quả Đề án kiểm soát dân số vùng biển và ven biển:
Kiểm soát quy mô dân số và chất lượng dân số vùng biển và ven biển, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, gắn với thực hiện tốt các mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý; tổ chức thu thập, truyền gửi và quản lý thông tin về dân số, bà mẹ trẻ em, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình của người làm việc trên biển và dân cư vùng biển.
3.6. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chương trình:
- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình các cấp đủ mạnh để quản lý và tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động và đưa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến tận người dân. Quan tâm đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác dân số, gia đình ở các xã, phường, thị trấn và đội ngũ cộng tác viên ở các thôn, xóm, bản, làng; đảm bảo chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình; tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích tập thể, cá nhân tham gia thực hiện công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Tăng cường đầu tư cho công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình: Cùng với kinh phí của Trung ương, hằng năm ngân sách tỉnh hỗ trợ cho công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, mức bình quân 2.000 đồng/người dân/năm để bảo đảm cho các hoạt động, nhằm đạt được các chỉ tiêu dân số đã đề ra.
Phấn đấu trước năm 2015, hoàn thành việc đầu tư xây mới 11 trung tâm Dân số - kế hoạch hóa gia đình các huyện, thị xã, thành phố, với tổng mức đầu tư là 22 tỷ đồng (bình quân 2,2 tỷ đồng/trung tâm); cải tạo, sửa chữa 16 trung tâm xây dựng từ những năm 1997, với kinh phí khoảng 8 tỷ đồng.
3.7. Đẩy mạnh các phong trào thi đua thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình sâu rộng ở các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân; phát hiện, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; đồng thời xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước, cơ quan, đơn vị và hương ước, quy ước của khu dân cư nơi cư trú.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định hiện hành của pháp luật, ban hành Kế hoạch, chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 20 tháng 9 năm 2011./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 78/KH-UBND về triển khai công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Kế hoạch 689/KH-UBND năm 2018 về thực hiện đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2018 - 2021" do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3 Quyết định 4602/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4 Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
- 5 Chỉ thị 23/2008/CT-TTg về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Pháp lệnh dân số năm 2003
- 1 Quyết định 4602/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Kế hoạch 78/KH-UBND về triển khai công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Kế hoạch 689/KH-UBND năm 2018 về thực hiện đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2018 - 2021" do tỉnh Kon Tum ban hành