HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2013/NQ-HĐND | Kon Tum, ngày 04 tháng 07 năm 2013 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư nguồn vốn Ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ;
Sau khi xem xét Báo cáo số 125/BC-UBND ngày 07/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu, nhiệm vụ cho phù hợp tình hình từ nay đến năm 2015; Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 07/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án đầu tư trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Thông qua Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh giai đoạn 2011 - 2015 và điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp và danh mục dự án, công trình đầu tư giai đoạn 2011 - 2015.
1. Về tình hình kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011 - 2013:
Giai đoạn 2011 - 2013, mặc dù kinh tế thế giới rơi vào tình trạng khủng hoảng, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn. Chính phủ thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, tập trung tái cơ cấu ngân hàng, đầu tư công và doanh nghiệp nhà nước. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực, cố gắng vượt bậc của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2013 đã đạt được những thành tựu quan trọng: Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm tương đối khá, bình quân giai đoạn 2011 - 2013 ước đạt 13,67%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; thu ngân sách đạt dự toán; sản phẩm chủ lực của tỉnh được chú trọng phát triển; công nghiệp và thương mại - dịch vụ đạt kết quả khá; ba vùng kinh tế động lực được đầu tư, phát triển và đang trở thành tâm điểm thu hút các nhà đầu tư, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên; tốc độ giảm nghèo đạt được mục tiêu kế hoạch; quốc phòng an ninh được giữ vững; hợp tác kinh tế, đối ngoại địa phương được mở rộng.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt kế hoạch; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; kết quả giảm nghèo chưa vững chắc; tiến độ xây dựng nông thôn mới chưa đạt yêu cầu; tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; giải quyết thủ tục hành chính ở một số khâu, lĩnh vực chưa kịp thời, chỉ số năng lực cạnh tranh và quản trị hành chính công của tỉnh sụt giảm; đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn còn khó khăn; tình trạng khai thác lâm sản, khoáng sản, xây dựng trái phép chưa được ngăn chặn triệt để; an ninh - chính trị còn tiềm ẩn nhân tố gây mất ổn định, trật tự an toàn xã hội có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp.
2. Các nhiệm vụ, giải pháp lớn cần tập trung thực hiện từ nay đến năm 2015:
Để thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh giai đoạn 2011 - 2015 trong những năm tiếp theo phải tiếp tục quán triệt, cụ thể hóa và đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 16/12/2010, trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện, phấn đấu đạt ở mức cao nhất đối với các chỉ tiêu: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (kế hoạch trên 15%); cơ cấu tổng sản phẩm giữa các ngành, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề (kế hoạch 33%); kim ngạch xuất khẩu (kế hoạch 130 triệu USD); tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới (kế hoạch 20%); tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh (kế hoạch trên 90%); tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa - thể thao (kế hoạch trên 45%); tỷ lệ cơ sở kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường (kế hoạch trên 90%); đồng thời, chú trọng một số nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
a) Lĩnh vực kinh tế
Đẩy nhanh tiến độ lập và thực hiện các quy hoạch đã phê duyệt; triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực, về xây dựng nông thôn mới. Tập trung phát triển nông nghiệp, công nghệ cao, công nghệ sạch; tiếp tục triển khai Đề án chính sách hỗ trợ phát triển cao su tiểu điền, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả.
Tập trung chỉ đạo, giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thu hút đầu tư, nhất là vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục đất đai theo quy định, tạo điều kiện để các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Trung ương và tích cực huy động nguồn lực của các doanh nghiệp để đầu tư và khai thác, phát huy có hiệu quả các khu, cụm công nghiệp Hòa Bình, Sao Mai, Đăk Tô, Đăk La, các tuyến, điểm du lịch và các cơ sở chế biến nông, lâm sản, bột giấy, cao su, cà phê…
Rà soát, xác định danh mục các công trình thiết yếu để tập trung huy động, thu hút vốn đầu tư và đẩy nhanh tiến độ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng Khu đô thị Nam Đăk Bla, Khu hành chính mới của tỉnh; Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y; vùng du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen và đô thị Kon Plong theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phát triển theo quy hoạch mạng lưới chợ nông thôn, mạng lưới phân phối, bán lẻ ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ban hành danh mục thu hút vốn FDI, danh mục dự án đầu tư theo hình thức PPP, vận động vốn ODA; triển khai, mở rộng hợp tác phát triển kinh tế, thương mại giữa Kon Tum, Quảng Ngãi, Bình Định (Việt Nam) với các tỉnh trên hành lang tuyến Chămpasăk, Sê Kông, Attapư (Lào), Ubon Rachathani, Sisaket (Thái Lan); hợp tác toàn diện với các tỉnh Tây Nguyên, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học có uy tín trong nước để khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tạo nguồn lực phát triển.
b) Lĩnh vực văn hóa - xã hội
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; duy trì và nâng cao hiệu quả chống tái mù chữ; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xây dựng trường chất lượng cao, trường phổ thông dân tộc bán trú; củng cố và hoàn thiện hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục; hoàn thiện mạng lưới cơ sở dạy nghề; thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Chú trọng đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, nhất là đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Củng cố tổ chức và tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở; kết hợp chặt chẽ quân - dân y trong khám, chữa bệnh cho nhân dân; nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế dự phòng. Đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, y đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y. Khuyến khích phát triển cơ sở y tế ngoài công lập. Tổ chức triển khai thực hiện tốt đề án "Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam".
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch, thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; đẩy nhanh việc khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, di tích lịch sử cách mạng; nghiên cứu sưu tầm, phục hồi các di sản văn hóa và chữ viết của dân tộc thiểu số. Tăng cường thông tin tuyên truyền trong dịp các ngày lễ kỷ niệm, sự kiện chính trị lớn của đất nước, của tỉnh.
Triển khai thực hiện quyết liệt chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững; các chương trình, dự án giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, góp phần thực hiện tốt công tác giảm nghèo và chống tái nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng tái định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, giải quyết vấn đề dân di cư tự do; giải quyết căn bản vấn đề về đất đai, ưu tiên giải quyết đất ở và đất sản sản xuất cho các hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo và cận nghèo. Huy động nguồn lực đầu tư khắc phục 28 thôn, làng hiện chưa có điện sinh hoạt.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân; quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng và người nghèo, hộ nghèo.
c) Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
Thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015; phát triển quỹ đất, mở rộng không gian đô thị thành phố Kon Tum; rà soát quỹ đất của các đơn vị lâm nghiệp đang quản lý để có phương án xử lý cho phù hợp.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản theo quy hoạch; rà soát điều chỉnh quy hoạch các công trình thủy điện vừa và nhỏ, kiên quyết loại bỏ khỏi danh mục dự án đầu tư đối với các công trình có tác động tiêu cực tới môi trường, chiếm diện tích đất sản xuất lớn, hiệu quả đầu tư thấp. Có biện pháp ngăn ngừa xử lý các hành vi hủy hoại, gây ô nhiễm môi trường.
d) Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh; kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm.
Tăng cường thanh tra trách nhiệm theo kế hoạch và đột xuất về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội; kịp thời phát hiện và xử lý đối với những hành vi vi phạm. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, nâng cao hiệu lực thi hành các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra. Thực hiện công khai, minh bạch trong các lĩnh vực quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm công… tại các cơ quan, đơn vị nhằm phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả hành vi tham nhũng, tiêu cực.
Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ khi phát sinh, nhất là những vụ khiếu kiện đông người liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường… Đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ, việc phức tạp gây dư luận bức xúc trong nhân dân.
e) Tăng cường quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại
Làm chủ tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý có hiệu quả những vấn đề liên quan đến an ninh - chính trị; kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu kiện trong dân. Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về xây dựng thế trận quân sự địa phương, quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; xây dựng và tổ chức diễn tập các phương án phòng chống biểu tình - bạo loạn - khủng bố, không để bị động, bất ngờ. Tăng cường công tác đảm bảo an ninh nông thôn, ngăn chặn có hiệu quả tội phạm trong thanh thiếu niên.
Tăng cường bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, kiểm tra, kiểm soát tốt các hoạt động xuất nhập khẩu, nhập cảnh qua biên giới, cửa khẩu. Thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân, đối ngoại địa phương; đồng thời tăng cường quan hệ với chính quyền và phối hợp tốt với các lực lượng bảo vệ biên giới với các tỉnh giáp biên của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia.
Quản lý chặt chẽ về biên giới lãnh thổ, chống xâm nhập, vượt biên, di cư tự do… Hoàn chỉnh hồ sơ về hoàn thành công tác tăng dày và tôn mạo mốc quốc giới Việt Nam - Lào, phân giới cắm mốc biên giới Việt Nam - Campuchia.
3. Điều chỉnh, bổ sung danh mục công trình dự án đầu tư giai đoạn 2011 - 2015.
3.1. Nhóm các dự án, công trình điều chỉnh nguồn vốn: 16 dự án, công trình (Phụ lục số 01).
- Tổng mức đầu tư: 3.417.059 triệu đồng;
+ Nhu cầu vốn còn lại: 2.733.087 triệu đồng;
* Trong đó:
+ Giai đoạn 2014-2015: 1.170.715 triệu đồng;
+ Sau năm 2015: 1.562.372 triệu đồng.
3.2. Nhóm các dự án, công trình bổ sung giai đoạn 2011 - 2015: 37 dự án, công trình (Phụ lục số 02), với tổng mức đầu tư: 7.154.947 triệu đồng. Trong đó:
- Nhóm 1: Chính sách mới của trung ương: 1.800.303 triệu đồng;
+ Nhu cầu còn lại: 1.800.303 triệu đồng;
* Trong đó: Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2011 - 2015: 1.450.213 triệu đồng;
- Nhóm 2: Danh mục dự án thuộc các chương trình mục tiêu của Chính phủ chưa có trong Kế hoạch 5 năm: 1.978.647 triệu đồng;
+ Nhu cầu còn lại: 1.978.647 triệu đồng;
* Trong đó: Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2011 - 2015: 1.978.647 triệu đồng;
- Nhóm 3: Công trình cấp bách của địa phương: 3.375.997 triệu đồng;
+ Nhu cầu còn lại: 3.375.997 triệu đồng;
* Trong đó: Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2011 - 2015: 887.370 triệu đồng.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể vận động quần chúng, đoàn viên và hội viên tích cực thực hiện và giám sát việc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 6 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011-2015 ĐIỀU CHỈNH NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2013 của HĐND tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
STT | Danh mục công trình | Địa điểm | Tổng mức đầu tư | Đã đầu tư giai đoạn 2011-2013 | Nhu cầu vốn còn lại | Trong đó | Dự kiến nguồn vốn đầu tư | Ghi chú | ||
Giai đoạn 2014-2015 | Sau 2015 | Theo Quyết định 45/2010/QĐ-UBND | Đề nghị điều chỉnh | |||||||
|
|
| 3.417.059 | 647.241 | 2.733.087 | 1.170.715 | 1.562.372 |
|
|
|
1 | Công viên giọt nước Đắk Bla | Kon Tum | 30.250 | 16.700 |
|
|
| Vốn cân đối NSĐP | TW hỗ trợ có mục tiêu | Dừng |
2 | Trường Trung học nghề tỉnh | Kon Tum | 37.919 | 21.054 |
|
|
| TW hỗ trợ có mục tiêu | Vốn NSĐP | Dừng |
3 | Đường Nam Quảng Nam giai đoạn II (phân đoạn Km160+944 - Km165 và Km192+507 - Km209) | Tu Mơ Rông | 476.000 |
| 476.000 | 50.000 | 426.000 | Trái phiếu Chính phủ | Huy động khác |
|
4 | Đường Tu Mơ Rông - Ngọc Yêu | Tu Mơ Rông | 114.928 | 92.504 | 22.000 | 22.000 |
| Trái phiếu Chính phủ | Trái phiếu Chính phủ + Huy động khác |
|
5 | Đường từ trung tâm huyện đến xã Đắk Xú huyện Ngọc Hồi (đường trục chính của huyện) | Ngọc Hồi | 219.027 |
| 219.027 | 100.000 | 119.027 | Trái phiếu Chính phủ | Huy động khác |
|
6 | Đường Cứu hộ, cứu nạn cho nhân dân vùng lũ, nối dài từ Km 27 TL 678 đến đường Hồ Chí Minh | 2 huyện | 570.000 |
| 570.000 | 100.000 | 470.000 | Trái phiếu Chính phủ | Huy động khác |
|
7 | Đường cứu hộ cứu nạn từ trung tâm thị trấn Đắk RVe đi xã Tân Lập, Đắk Ruồng, Đắk Tờ Re huyện Kon Rẫy | Kon Rẫy | 350.000 | 15.000 | 335.000 | 150.000 | 185.000 | Trái phiếu Chính phủ | Huy động khác |
|
8 | Đường giao thông tránh lũ từ thôn 10 xã Đắk Pxi, huyện Đắk Hà đi thôn 2 xã Diễn Bình, huyện Đắk Tô | Đắk Hà | 225.970 | 177.000 | 98.970 | 98.970 |
| Trái phiếu Chính phủ | Huy động khác |
|
9 | Đường từ thôn 10, xã Đắk Pxi, huyện Đắk Hà đi xã Đắk Hà, huyện Tu Mơ Rông | Đắk Hà | 200.000 |
| 200.000 | 100.000 | 100.000 | Trái phiếu Chính phủ | Huy động khác |
|
10 | Đường Đắk Ruông - Đắk Kôi (Đường giao thông quốc lộ 24 - Đắk Kôi, Km0 - Km28, huyện Kon Rẫy) | Kon Rẫy | 270.000 | 100.000 | 170.000 | 73.000 | 97.000 | Trái phiếu Chính phủ | TW hỗ trợ có mục tiêu |
|
11 | Đường Rơ Manh - Đắk Ring | Kon Plong | 172.000 |
| 172.000 | 172.000 |
| Trái phiếu Chính phủ | Huy động khác |
|
12 | Kè chống sạt lở sông ĐắkBla (đoạn qua làng Plei Đôn và Kon Rờ Bàng Tp Kon Tum) | Kon Tum | 351.195 | 197.850 | 153.345 | 153.345 |
| Trái phiếu Chính phủ | TW hỗ trợ có mục tiêu + Huy động khác |
|
13 | Kè chống sạt lở sông bờ sông Đắk Tờ Kan - Đắk Tô | Đắk Tô | 100.000 |
| 100.000 | 50.000 | 50.000 | Trái phiếu Chính phủ | Huy động khác |
|
14 | Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh | Kon Tum | 30.542 | 23.250 | 1.400 | 1.400 |
| TW hỗ trợ có mục tiêu | TW hỗ trợ có mục tiêu + Ngân sách địa phương |
|
15 | Nâng cấp bệnh viện Đa khoa tỉnh | Kon Tum | 109.228 | 1.950 | 107.278 | 50.000 | 57.278 | Trái phiếu Chính phủ | Huy động khác |
|
16 | Nâng cấp bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi | Ngọc Hồi | 110.000 | 1.933 | 108.067 | 50.000 | 58.067 | Trái phiếu Chính phủ | Huy động khác |
|
DỰ KIẾN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO CÁC DỰ ÁN ĐỀ NGHỊ BỔ SUNG VÀO KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 04/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
STT | Danh mục dự án | Địa điểm xây dựng | Tổng mức đầu tư | Nhu cầu còn lại | Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 | Dự kiến về nguồn vốn cụ thể để huy động đầu tư cho dự án | |||||
Tổng số | Trong đó: Chia theo nguồn vốn | ||||||||||
Vốn NSĐP | TW hỗ trợ có mục tiêu | TPCP | Vốn nước ngoài (ODA) | Huy động khác | |||||||
| Tổng số |
| 7.154.947 | 7.154.947 | 4.316.230 | 397.802 | 1.749.728 |
| 1.161.213 | 1.007.487 |
|
I | Chính sách mới của TW |
| 1.800.303 | 1.800.303 | 1.450.213 | 34.000 | 255.000 |
| 1.161.213 |
|
|
1 | Dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên tỉnh Kon Tum | 6 huyện | 550.000 | 550.000 | 330.000 |
| 30.000 |
| 300.000 |
| Đã có chủ trương đầu tư của Trung ương nhưng chưa có trong kế hoạch 5 năm |
2 | Kè chống lũ lụt đồng bào dân tộc thiểu số dọc sông Đắk Bla (đoạn từ làng Plei Groi đến làng Kon Klor 2 và từ làng Kon Hra Chót đến làng Kon Tum Ko Pong | Kon Tum | 895.213 | 895.213 | 895.213 | 34.000 |
|
| 861.213 |
| Đầu tư từ chương trình biến đổi khí hậu, đã có chủ trương của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1443/TTg-QHQT |
3 | Các dự án thuộc Đề án thực hiện chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 293/QĐ-TTg , huyện Kon Rẫy | Kon Rẫy | 125.000 | 125.000 | 75.000 |
| 75.000 |
|
|
| Dự kiến vốn đầu tư theo Quyết định 293/QĐ-TTg ; Chính sách mới của TW |
4 | Các dự án thuộc Đề án thực hiện chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 293/QĐ-TTg , huyện Sa Thầy | Sa Thầy | 105.090 | 105.090 | 75.000 |
| 75.000 |
|
|
| Dự kiến vốn đầu tư theo Quyết định 293/QĐ-TTg ; Chính sách mới của TW |
5 | Các dự án thuộc Đề án thực hiện chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 293/QĐ-TTg , huyện Đắk Glei | Đắk Glei | 125.000 | 125.000 | 75.000 |
| 75.000 |
|
|
| Dự kiến vốn đầu tư theo Quyết định 293/QĐ-TTg ; Chính sách mới của TW |
II | THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ NHƯNG CHƯA CÓ TRONG KẾ HOẠCH 5 NĂM |
| 1.978.647 | 1.978.647 | 1.978.647 | 343.802 | 826.634 |
|
| 808.211 |
|
1 | Dự án đầu tư Nghề trọng điểm thuộc Chương trình MTQG giai đoạn 2011 - 2015 vùng Tây Nguyên tại trường Trung cấp nghề Kon Tum | Kon Tum | 20.000 | 20.000 | 20.000 |
| 20.000 |
|
|
| Vốn CTMTQG theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ |
2 | Đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp |
| 312.735 | 312.735 | 312.735 |
| 42.000 |
|
| 270.735 |
|
| Cụm công nghiệp Thanh Trung, thành phố Kon Tum | Kon Tum | 86.627 | 86.627 | 86.627 |
| 6.000 |
|
| 80.627 | Nguồn hạ tầng cụm công nghiệp, Trung ương đã hỗ trợ vốn nhưng chưa có trong kế hoạch 5 năm |
| Cụm Công nghiệp TTCN Đắk Hao, thành phố Kon Tum | Kon Tum | 26.108 | 26.108 | 26.108 |
| 6.000 |
|
| 20.108 | Nguồn hạ tầng cụm công nghiệp |
| Cụm công nghiệp huyện Kon Plong | Kon Plong | 28.000 | 28.000 | 28.000 |
| 6.000 |
|
| 22.000 | Nguồn hạ tầng cụm công nghiệp |
| Cụm công nghiệp Đăk Xú | Ngọc Hồi | 25.000 | 25.000 | 25.000 |
| 6.000 |
|
| 19.000 | Nguồn hạ tầng cụm công nghiệp |
| Cụm công nghiệp thị trấn Plei Kần | Ngọc Hồi | 15.000 | 15.000 | 15.000 |
| 6.000 |
|
| 9.000 | Nguồn hạ tầng cụm công nghiệp, Trung ương đã hỗ trợ vốn nhưng chưa có trong kế hoạch 5 năm |
| Cụm công nghiệp Mô Pá | Tu Mơ Rông | 20.000 | 20.000 | 20.000 |
| 6.000 |
|
| 14.000 | Nguồn hạ tầng cụm công nghiệp |
| Cụm công nghiệp Đăk La | Đắk Hà | 112.000 | 112.000 | 112.000 |
| 6.000 |
|
| 106.000 | Nguồn hạ tầng cụm công nghiệp |
3 | Các dự án bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2015 | Toàn tỉnh | 376.073 | 376.073 | 376.073 | 258.063 | 118.010 |
|
|
| Đầu tư từ nguồn bảo vệ và phát triển rừng bền vững, các dự án đã được Trung ương thẩm định nguồn vốn và bố trí vốn từ KH 2012 |
4 | Các dự án đầu tư theo nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương |
| 343.600 | 343.600 | 343.600 | 1.300 | 139.824 |
|
| 202.476 |
|
| Đầu tư hạ tầng Trung tâm sản xuất giống cá nước lạnh Măng Đen | Kon Plong | 13.000 | 13.000 | 13.000 | 1.300 | 11.700 |
|
|
| Dự kiến đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ đầu tư hạ tầng giống thủy sản (hiện nay trong kế hoạch 5 năm không có dự án đảm bảo mục tiêu của nguồn vốn) |
| Tượng đài trung tâm huyện Tu Mơ Rông | Tu Mơ Rông | 4.790 | 4.790 | 4.790 |
| 4.790 |
|
|
| Dự kiến đầu tư từ nguồn vốn huyện mới chia tách |
| Đường giao thông từ đường Hồ Chí Minh đi xã Đăk Đăk Ang (*) | Ngọc Hồi | 45.557 | 45.557 | 45.557 |
| 27.334 |
|
| 18.223 | Đầu tư từ nguồn hạ tầng KKT cửa khẩu đã bố trí trong kế hoạch 2013, vốn huy động khác 18,2 tỷ đồng (tận dụng lại cầu dầm thép Benley - cầu Kon Brai trên Quốc lộ 24) |
| Đường giao thông từ xã Đăk Tơ Re đi làng Kon Long Buk, Kon Xom Luk và làng Kon Đơ Xing huyện Kon Rẫy | Kon Rẫy | 96.000 | 96.000 | 96.000 |
| 96.000 |
|
|
| Đề nghị Trung ương hỗ trợ đầu tư theo chương đường cứu hộ cứu nạn và các nguồn vốn hợp pháp khác |
| Kè chống sạt lở suối Đăk Sia đoạn qua xã Sa Nhơn, xã Sa Nghĩa và thị trấn Sa Thầy | Sa Thầy | 184.253 | 184.253 | 184.253 |
|
|
|
| 184.253 | Huy động vốn đầu tư theo chương trình chống sạt lở đê kè cấp bách, và các nguồn vốn hợp pháp khác |
5 | Đầu tư hạ tầng tại Khu du lịch Măng Đen |
| 206.900 | 206.900 | 206.900 |
| 206.900 |
|
|
|
|
| Đường từ khu trung tâm hành chính huyện đi khu du lịch dịch vụ chất lượng cao phía tây đô thị Kon Plong | Kon Plong | 96.300 | 96.300 | 96.300 |
| 96.300 |
|
|
| Dự kiến đầu tư từ nguồn vốn hạ tầng du lịch (thực hiện Quyết định 298/QĐ-TTg ngày 05/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch Vùng Du lịch Măng Đen) |
| Hồ cảnh quan và phục vụ nước sinh hoạt Kon Tu Rằng | Kon Plong | 60.600 | 60.600 | 60.600 |
| 60.600 |
|
|
| Dự kiến đầu tư từ nguồn vốn hạ tầng du lịch (thực hiện Quyết định 298/QĐ-TTg ngày 05/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch Vùng Du lịch Măng Đen) |
| Trung tâm hội nghị khu vực tại Măng Đen | Kon Plong | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
| 50.000 |
|
|
| Dự kiến nguồn đầu tư từ nguồn vốn hạ tầng du lịch (thực hiện Quyết định 298/QĐ-TTg ngày 05/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch vùng Du lịch Măng Đen) |
6 | Các công trình đã có chủ trương của Thường trực HĐND tỉnh |
| 419.439 | 419.439 | 419.439 | 84.439 |
|
|
| 335.000 |
|
Đường giao thông liên xã từ thôn 5 xã Đắk Mar đi thôn 11 xã Đắk Hring | Đắk Hà | 133.000 | 133.000 | 133.000 | 48.000 |
|
|
| 85.000 | Đã bố trí 48 tỷ từ 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (phần nộp NSTW); phần vốn còn lại từ nguồn thu tiền sử dụng đất của dự án và các nguồn vốn khác của TW (dự phòng, tăng thu, kết dư ngân sách…) | |
| Đập thủy lợi thôn 7, xã Đắk Hring huyện Đắk Hà | Đắk Hà | 250.000 | 250.000 | 250.000 |
|
|
|
| 250.000 | Công trình cấp bách của địa phương, đề nghị hỗ trợ đầu tư qua các nguồn vốn của Bộ, ngành Trung ương |
Nâng cấp Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh Kon Tum | Kon Tum | 36.439 | 36.439 | 36.439 | 36.439 |
|
|
|
| Nguồn thu từ xổ số kiến thiết; xây dựng bổ sung để đảm bảo đúng tiêu chuẩn theo quy định, kế hoạch 2013 đã bố trí 10,7 tỷ đồng | |
7 | Cụm thủy lợi Măng Bút, huyện Kon Plong | Kon Plong | 299.900 | 299.900 | 299.900 |
| 299.900 |
|
|
| Công trình cấp bách của địa phương, đề nghị bổ trợ đầu tư qua các nguồn vốn của Bộ, ngành Trung ương |
III | CÔNG TRÌNH CẤP BÁCH CỦA ĐỊA PHƯƠNG |
| 3.375.997 | 3.375.997 | 887.370 | 20.000 | 668.094 |
|
| 199.276 |
|
1 | Các dự án phục vụ di chuyển trung tâm hành chính |
| 1.537.860 | 1.537.860 | 419.233 | 20.000 | 249.957 |
|
| 149.276 |
|
| Quảng trường trung tâm huyện Kon Rẫy | Kon Rẫy | 15.681 | 15.681 | 15.681 |
| 15.681 |
|
|
| Dự kiến đầu tư từ nguồn Nghị quyết 10 (sau khi đã chuyển về vị trí mới, huyện Kon Rẫy chưa có hội trường) |
| Đường bao khu dân cư phía Nam thành phố Kon Tum (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến cầu treo Kon Klor) | Kon Tum | 236.767 | 236.767 | 99.000 |
| 49.500 |
|
| 49.500 | Vùng động lực, để khai thác được quỹ đất khu vực dự án đầu tư, dự kiến đề nghị TW hỗ trợ 50% từ nguồn nghị quyết 10 phần còn lại khai thác từ quỹ đất |
| Đường bao khu dân cư phía Nam thành phố Kon Tum (đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến cầu treo Kon Klor) | Kon Tum | 250.412 | 250.412 | 99.552 |
| 49.776 |
|
| 49.776 | Vùng động lực, để khai thác được quỹ đất khu vực dự án đầu tư, dự kiến đề nghị TW hỗ trợ 50% từ nguồn nghị quyết 10 phần còn lại khai thác từ quỹ đất |
| Đường bao phía Tây thị trấn Plei Kần (điểm đầu giáp với đường Nguyễn Sinh Sắc, điểm cuối giáp với đường N5) | Ngọc Hồi | 85.000 | 85.000 | 85.000 |
| 85.000 |
|
|
| Vùng động lực, dự kiến đầu tư từ nguồn Nghị quyết 10 |
| Cơ sở hạ tầng tại Khu Trung tâm hành chính mới của tỉnh | Kon Tum | 950.000 | 950.000 | 120.000 | 20.000 | 50.000 |
|
| 50.000 | Dự kiến Ngân sách địa phương 20 tỷ, vốn hỗ trợ đặc thù từ ngân sách Trung ương để di dời Trung tâm hành chính: 50 tỷ và từ nguồn chuyển nhượng đất và tài sản trên đất đối với các cơ quan di chuyển: 50 tỷ đồng (chủ trương mới của tỉnh) |
2 | Các công trình liên kết nối vùng để định hướng nâng cấp thành tỉnh lộ, quốc lộ |
| 382.476 | 382.476 | 382.476 |
| 382.476 |
|
|
|
|
| Đường từ cầu Đắk Ang đến xã Đăk Rơ Nga (*) | Đắk Tô | 18.000 | 18.000 | 18.000 |
| 18.000 |
|
|
| Dự kiến đầu tư từ nguồn Nghị quyết 10 |
| Đường GTNT từ xã Đắk La đi xã Ngọc Rẻo, huyện Đắk Hà | Đắk Hà | 120.000 | 120.000 | 120.000 |
| 120.000 |
|
|
| Các dự án có tính liên kết vùng; Đề nghị Trung ương hỗ trợ đầu tư các công trình cấp bách của địa phương |
| Đường giao thông tránh lũ từ xã Đắk Hring huyện Đắk Hà đi xã Diên Bình và thị trấn Đắk Tô | Đắk Tô | 150.000 | 150.000 | 150.000 |
| 150.000 |
|
|
| Các dự án có tính liên kết vùng; Đề nghị Trung ương hỗ trợ đầu tư các công trình cấp bách của địa phương |
| Đường GTNT từ xã Đắk Tơ Re huyện Kon Rẫy đi xã Ngọc Rẻo huyện Đắk Hà | Kon Rẫy | 94.476 | 94.476 | 94.476 |
| 94.476 |
|
|
| Các dự án có tính liên kết vùng; Đề nghị Trung ương hỗ trợ đầu tư các công trình cấp bách của địa phương |
3 | Các công trình bức xúc khác |
| 1.455.661 | 1.455.661 | 85.661 |
| 35.661 |
|
| 50.000 |
|
| Đường giao thông từ Sa Nghĩa đi xã Hơ Moong | Sa Thầy | 35.661 | 35.661 | 35.661 |
| 35.661 |
|
|
| Dự kiến đầu tư từ nguồn Nghị quyết 10 |
| Đầu tư bảo tồn và phát triển Sâm Ngọc Linh | Tu Mơ Rông | 1.420.000 | 1.420.000 | 50.000 |
|
|
|
| 50.000 | Dự kiến đầu tư từ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương thông qua Chương trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững |
Ghi chú (*) Công trình có tính kết nối, sau khi đầu tư thông tuyến 02 dự án này, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục kiến nghị với Trung ương nâng cấp tuyến đường Nam Quảng Nam (Tam Ký Tắc pô, Đắk Tô, Cửa khẩu Bờ Y) thành quốc lộ, trong đó có đi qua 02 dự án này.
- 1 Quyết định 1975/QĐ-UBND năm 2013 giải thể Ban Chỉ đạo triển khai Đề án phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, tăng cường công tác xây dựng Đảng và củng cố hệ thống chính trị xã Huổi Một, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 298/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng du lịch sinh thái Măng Đen và Quy hoạch chung đô thị Kon Plông, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 5 Công văn 1443/TTg-QHQT phê duyệt danh mục dự án ưu tiên thuộc Chương trình SP-RCC do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7 Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 8 Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 9 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1975/QĐ-UBND năm 2013 giải thể Ban Chỉ đạo triển khai Đề án phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, tăng cường công tác xây dựng Đảng và củng cố hệ thống chính trị xã Huổi Một, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La
- 2 Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4 Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5 Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Hậu Giang ban hành