HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2016/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 29 tháng 3 năm 2016 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIV KỲ HỌP THỨ 14
(Từ ngày 23 đến ngày 24 tháng 3 năm 2016)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND thành phố: Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2016; Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm (2016 - 2020);
Sau khi xem xét Tờ trình số 48/TTr-UBND ngày 08/3/2016 của UBND thành phố về nhiệm vụ, giải pháp thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND thành phố và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án của Ủy ban nhân dân thành phố “Về nhiệm vụ, giải pháp thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất”, gồm những nội dung cơ bản sau:
Đảm bảo kỷ cương, chấp hành nghiêm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai, tạo chuyển biến tích cực nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy hoạch, kế hoạch, đúng quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, kịp thời đưa diện tích đất vào sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả; phát triển thị trường bất động sản lành mạnh; tạo quỹ đất để đáp ứng đúng nhu cầu sử dụng của nhà đầu tư có thực lực; thông qua đấu giá minh bạch quyền sử dụng đất và đấu thầu thực hiện dự án có sử dụng đất; tạo nguồn thu cho ngân sách thành phố.
Kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; kiên quyết thu hồi theo quy định của Luật Đất đai đối với những diện tích đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong công tác quản lý, sử dụng đất đai và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Góp phần thiết thực thực hiện chủ đề năm 2016 của thành phố “Tăng cường kỷ cương thu chi ngân sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh”.
2.1. Giai đoạn 2016 - 2017
Rà soát, thực hiện ngay các thủ tục thu hồi đất đối với 40 tổ chức, doanh nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai với diện tích 299 ha (có danh mục đính kèm) theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, Điều 66 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; đồng thời tiếp tục phân loại, thực hiện thu hồi đất đối với các dự án được giao đất với diện tích lớn nhưng nhiều năm không đưa vào sử dụng, các dự án vi phạm ở các vị trí trên các tuyến phố lớn của thành phố.
Kiểm tra, rà soát các tổ chức, doanh nghiệp đang sử dụng đất, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xác định những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; tiến hành thanh tra, kiểm tra và kết luận từng trường hợp cụ thể; lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức, doanh nghiệp trong trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa nhưng không đưa đất vào sử dụng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013.
Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi đúng quy định của pháp luật, bảo đảm sớm đưa đất vào sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo nguồn thu cho ngân sách thành phố.
Sơ kết, rút kinh nghiệm, tiếp tục hoàn thiện cơ chế thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai để tiếp tục triển khai việc thu hồi đất và đưa quỹ đất vào sử dụng.
2.2. Giai đoạn từ năm 2018
Kiểm tra, rà soát các trường hợp được gia hạn sử dụng đất nhưng hết thời hạn vẫn không đưa đất vào sử dụng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 để lập hồ sơ thu hồi đất. Thực hiện thu hồi đất đối với các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định của pháp luật.
Tiếp tục thực hiện thanh tra, kiểm tra, rà soát các vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất; lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm và lập hồ sơ thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với diện tích đất đã thu hồi nhằm bảo đảm đất được giao cho nhà đầu tư có thực lực mạnh, sớm đưa đất vào sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo nguồn thu cho ngân sách thành phố.
3.1. Nhóm giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng đất đai; chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về đất đai thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của người sử dụng đất; ý thức chấp hành quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Tăng cường đối thoại giữa Ngành Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương với người bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai để lắng nghe, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo sự đồng thuận trong thu hồi đất.
Tích cực vận động, thuyết phục, động viên để người vi phạm tự nguyện, tự giác trả lại diện tích đất vi phạm cho Nhà nước; người vi phạm chấp hành tốt quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của thành phố các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ để cơ quan quản lý, cử tri thành phố giám sát thực hiện.
Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai nhưng cố tình không chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3.2. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách.
Thành lập Ban chỉ đạo cấp thành phố và cấp quận, huyện để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Kịp thời ban hành quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó tập trung hoàn thiện trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai đảm bảo chặt chẽ, đúng pháp luật, có tính khả thi, bảo đảm cải cách hành chính, tiết kiệm thời gian và đề cao trách nhiệm của các cơ quan liên quan; Quy trình thẩm định nhu cầu sử dụng đất gắn liền với thẩm định năng lực của nhà đầu tư, đảm bảo lựa chọn được những nhà đầu tư có thực lực để triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Xây dựng định mức giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp.
Ban hành các văn bản, quy định hướng dẫn của thành phố về gia hạn, cho chuyển đổi mục đích sử dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo các quy định chung của pháp luật về đất đai.
Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi bị thu hồi đất do phải di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ra khỏi nội thành theo quy hoạch và theo chủ trương của thành phố.
Xây dựng cơ chế khuyến khích, khen thưởng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhưng chủ động, tích cực di dời, chấp hành tốt quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3.3. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra.
Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất việc quản lý và sử dụng đất của các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân; xử lý kịp thời, kiên quyết những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai gắn với xử lý trách nhiệm của cá nhân người có thẩm quyền trong việc quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật.
Thanh tra, kiểm tra các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, cho thuê đất nhưng còn nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; đối với các trường hợp chây ỳ, nợ đọng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành, chuyển hồ sơ về cơ quan tài nguyên và môi trường để lập hồ sơ thu hồi đất.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan thanh tra thuộc các ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thuế với ngành Tài nguyên và Môi trường để kịp thời phát hiện, trao đổi thông tin, cung cấp hồ sơ tài liệu liên quan đến những vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai.
Thực hiện có hiệu quả việc luân chuyển cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Rà soát lại đội ngũ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; đặc biệt là thanh tra về quản lý và sử dụng đất đai. Kiên quyết luân chuyển công chức làm công tác thanh tra nhưng kém năng lực, không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong thực hiện công vụ về thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
Chuyển cơ quan Công an xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm, vi phạm nhiều lần, với quy mô lớn, có tổ chức gây thất thoát ngân sách Nhà nước và hủy hoại nguồn tài nguyên đất đai. Các cuộc thanh tra đột xuất do phát hiện những vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng đất đai cần có sự tham gia của lực lượng Công an.
3.4. Nhóm giải pháp về tài chính.
Chuẩn bị tốt nguồn kinh phí để ứng cho việc chi trả giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất; hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật; chi phí phục vụ công tác thu hồi đất và quản lý quỹ đất sau thu hồi; kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại những khu đất thu hồi để phục vụ việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi bị thu hồi đất do phải di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ra khỏi nội thành theo quy hoạch và theo chủ trương của thành phố.
Xây dựng định mức để các tổ chức, doanh nghiệp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện việc ký quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai năm 2013.
Truy thu số lợi bất hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thu được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
3.5. Nhóm giải pháp về quy hoạch.
Nâng cao hiệu quả công tác lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; sớm hoàn thành việc điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối 2016 - 2020 thành phố Hải Phòng.
Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thành phố.
- Xây dựng chương trình phát triển đô thị gắn với hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án một cách đồng bộ. Đẩy nhanh xây dựng các quy hoạch chi tiết khu vực đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển mới của thành phố; quy hoạch các thị trấn, thị tứ, các điểm dân cư nông thôn; chú trọng quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ đô thị.
3.6. Giải pháp đưa quỹ đất sau thu hồi vào sử dụng có hiệu quả.
Thực hiện ngay việc lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết các công trình, dự án đầu tư sẽ thực hiện tại các khu đất thu hồi; đầu tư hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào dự án phục vụ việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Chuẩn bị các bước để tiến hành ngay việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong đấu giá và trong giao đất cho nhà đầu tư sau khi trúng đấu giá.
Ưu tiên các nhà đầu tư có uy tín, có năng lực về tài chính tham gia đấu giá để sớm đưa quỹ đất vào sử dụng, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất sau thu hồi.
3.7. Xử lý các dự án đầu tư vướng mắc về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Thu hồi và hủy bỏ giá trị pháp lý thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất để bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với những dự án đầu tư mà nhà đầu tư không có khả năng chi trả bồi thường, giải phóng mặt bằng (trường hợp nhà đầu tư phải ứng tiền để chi trả bồi thường, giải phóng mặt bằng).
Cưỡng chế thu hồi đất để giải phóng dứt điểm mặt bằng đối với các trường hợp chây ỳ, cố tình không chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định của Nhà nước để bàn giao mặt bằng “sạch” cho nhà đầu tư.
3.8. Giải pháp về cưỡng chế thu hồi đất.
Kiên quyết thực hiện việc thu hồi đất trên thực địa giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý sau khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện cưỡng chế thu hồi đất đúng pháp luật trong trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Giao Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XIV kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 24 tháng 3 năm 2016, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI CẦN KIỂM TRA, THU HỒI NGAY
(Kèm theo Nghị quyết số 06/2016/NQ14-HĐND ngày 29/3/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố)
STT | Tên doanh nghiệp | Số QĐ giao/cho, thuê đất | Diện tích (m2) | Địa điểm sử dụng đất | Mục đích sử dụng đất | Dấu hiệu vi phạm -Căn cứ thu hồi đất |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
1 | Công ty TNHH TMDL và DV Hoa Phượng | QĐ cho thuê đất số 932/QĐ-UB ngày 29/4/2003 | 3,705.20 | Đường Hồ Sen Cầu Rào 2, phường Kênh Dương, quận Lê Chân | XD nhà hàng khách sạn | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
2 | Cty TNHH Sản xuất và Thương mại Liên Thành | QĐ cho thuê đất số 2830/QĐ-UB ngày 02/10/2003 | 38,986.0 | Phường Hưng Đạo, quận Dương Kinh | XD Nhà máy sản xuất nhựa | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư |
3 | Cty cổ phần Dệt may Đức Hoàng | QĐ cho thuê đất số 1182/QĐ-UB ngày 22/4/2004 | 30,300.0 | Phường Đa Phúc, quận Dương Kinh | XD Nhà máy may xuất khẩu | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư |
4 | Cty TNHH May Hoa Phượng | QĐ cho thuê đất số 2337/QĐ-UBND ngày 18/11/2009 | 11,550.0 | Phường Anh Dũng, quận Dương Kinh | XD Xưởng sản xuất hàng may mặc, đồ mộc dân dụng và cơ sở dạy nghề truyền thống | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
5 | Cty cổ phần Thương mại Tùng Long | QĐ thuê đất số 2096/QĐ-UBND ngày 23/10/2013 | 8,958.0 | Phường Anh Dũng, quận Dương Kinh | XD Khu kinh doanh tổng hợp | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
6 | Cty TNHH MTV Thương mại Vân Hà | QĐ thuê đất số 2077/QĐ-UBND ngày 23/10/2013 | 4,919.8 | Phường Anh Dũng, quận Dương Kinh | XD Khách sạn 4 sao và Trung tâm thương mại | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
7 | Cty cp Kinh doanh và chế biến hàng xuất nhập khẩu Đà Nẵng | QĐ thuê đất số 1674/QĐ-UBND ngày 11/10/2010; 1922/QĐ-UBND ngày 12/11/2010 | 21,239.0 | Phường Anh Dũng, quận Dương Kinh | XD Xưởng sản xuất bao bì carton | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
8 | Cty cổ phần Kinh doanh và chế biến hàng xuất nhập khẩu Đà Nẵng | QĐ thuê đất số 721/QĐ-UBND ngày 07/5/2010 | 10,700.1
| Phường Anh Dũng, quận Dương Kinh | XD Khu thương mại dịch vụ vật tư xuất nhập khẩu | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
9 | Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Vạn Xuân (Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam) | QĐ giao đất số 1019/QĐ-UB ngày 15/5/2003 | 400,000.0
| Phường Tân Thành, quận Dương Kinh | Khu Công nghiệp, đô thị | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
10 | Công ty TNHH Thương mại Kim Long | QĐ giao đất số 1780/QĐ-UB ngày 10/8/2003 | 2,932.60 | Phường Đằng Hải, quận Hải An | Xây dựng khu nhà ở chung cư | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
11 | Công ty Cổ phần Xây dựng Phương Mai | QĐ cho thuê đất số 1872/QĐ-UBND ngày 21/11/2011 | 7,296.80 | Phường Đằng Hải, quận Hải An
| Kinh doanh dịch vụ tổng hợp | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
12 | Công ty TNHH Duy Hưng | QĐ giao đất số 1410/QĐ-UBND ngày 28/8/2008 | 9,165.00 | Phường Đằng Hải, quận Hải An | Xây dựng khách sạn | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
13 | Công ty TNHH Hiến Thành | QĐ cho thuê đất số 1402/QĐ-UBND ngày 01/8/2007 | 21,137.9 | Xã Quang Trung, huyện An Lão | Sản xuất đồ dùng bằng nhôm | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư |
14 | Công ty cổ phần Thương mại Nam Mỹ | QĐ cho thuê đất số 1517/QĐ-UBND ngày 20/5/2004 | 1,835,000.0 | Xã Phù Long (khu vực Bãi Giai), huyện Cát Hải | Nuôi trồng thủy sản | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư |
15 | Công ty cổ phần Bắc Mật | QĐ cho thuê đất số 594/QĐ-UBND ngày 12/4/2010 | 13,000.0 | Xã Đông Sơn, huyện Thủy Nguyên | Trung tâm thương mại | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư |
16 | Công ty cổ phần xây dựng thương mại Hòa Bình | QĐ cho thuê đất số 2165/QĐ-UBND ngày 05/11/2013 | 17,000.0 | Xã Đông Sơn, huyện Thủy Nguyên | Xây dựng Nhà điều hành, cửa hàng và kho bãi trung chuyển hàng hóa | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư |
17 | Công ty cổ phần Bất động sản Thành Công | Thông báo số 17/TB UBND ngày 17/11/2011 | 300,000.0 | Xã Thủy Đường, huyện Thủy Nguyên | Khu ẩm thực chợ đêm và đô thị | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư |
18 | Trường Đại học dân lập HP | QĐ giao đất số 2605/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 | 119,582.6 | Xã Minh Tân, huyện Kiến Thụy | Mở rộng Trường Đại học | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư |
19 | Công ty cổ phần Tập đoàn Vinh Cơ | QĐ thuê đất số 1754/QĐ-UBND ngày 16/10/2008 | 1,210.20 | Số 315 Đà Nẵng, phường Cầu Tre, quận Ngô Quyền | Trung tâm thương mại | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
20 | Chi nhánh Kỹ nghệ điện lạnh Hải Phòng. | QĐ giao đất số 910/QĐ-UB ngày 11/9/1989 | 8,732.00 | Phường Vạn Sơn, quận Đồ Sơn | Xây dựng khách sạn | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
21 | Công ty dầu lửa Trung ương (Nay là Công ty Xăng dầu khu vực III) | QĐ thu hồi đất số 2509/QĐ-UB ngày 13/10/2003 | 12,240.00 | Phường Vạn Sơn, quận Đồ Sơn | Chưa xác định được | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
22 | Công ty phát triển nuôi trồng thủy sản Đông Á | QĐ thuê đất số 1184/QĐ-UB ngày 20/5/2002 | 1,448.00 | Phường Ngọc Hải, quận Đồ Sơn | Xây dựng khu dịch vụ hậu cần nghề cá | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
23 | Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp | Chưa xác định được chính xác | 2,425.00 | TT An Lão, huyện An Lão | Kho chứa vật tư nông nghiệp | Vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê thực hiện dự án song không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục |
24 | HTX Xí nghiệp sản xuất giấy Đức Dương | Chưa xác định được chính xác | Chưa xác định được, cần phải đo đạc thực tế | Phường Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền | Dự án phát triển khu nhà ở phường Vạn Mỹ | Vi phạm điểm i, g khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư |
25 | Cty cổ phần Xây dựng TM Việt Tín | QĐ thuê đất số 2183/QĐ-UB ngày 12/7/2003 | 16,105.0 | Phường Ngọc Sơn, quận Kiến An | XD nhà xưởng sản xuất | Vi phạm điểm i, g khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. |
26 | Cty cổ phần Công trình giao thông | QĐ thuê đất số 855/QĐ-UB ngày 15/5/2000 | 8,847.0 | Phường Lãm Hà, quận Kiến An | Nhà xưởng sản xuất vật liệu xây dựng công trình giao thông | Vi phạm điểm i, g khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. |
27 | Công ty Kinh doanh lương thực và Đầu tư phát triển Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. | QĐ giao đất số 3945/QĐ-UB ngày 31/12/2001 | 2,167.0 | Số 123 đến số 135 Điện Biên Phủ và số 42 Hoàng Văn Thụ, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng | Trung tâm thương mại | Vi phạm điểm i, g khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư |
28 | Công ty cổ phần Dược Hải Phòng | Chưa xác định được | 334.0 | Thị trấn Núi Đèo, huyện Thủy Nguyên | Chưa xác định được | Vi phạm điểm a khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước cho thuê |
29 | Công ty Lương thực Đông Bắc (Kho lương thực Đông Bắc). | QĐ cho thuê đất số 3158/QĐ-UB ngày 10/6/2008 | 4,757.70
| Số 08 Trần Phú, quận Ngô Quyền
| Văn phòng làm việc và kinh doanh dịch vụ
| Hiện chưa xác định được cụ thể hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, cần kiểm tra, rà soát, đối chiếu trên thực địa |
30 | Công ty cổ phần Giao nhận kho vận ngoại thương (kho Vietran). | QĐ giao đất số 366/QĐ-UĐ ngày 09/3/1999, số 2171/QĐ-UBND ngày 14/10/2010 | 18,678.00 | Số 4B (nay là số 7) Trần Phú, phường Máy Tơ , quận Ngô Quyền | Kho bảo quản hàng hóa | Thu hồi theo điểm d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013: Đất được Nhà nước cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn |
31 | Công ty cổ phần cơ khí chế tạo HP | QĐ cho thuê đất số 112/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 | 6,018.80 | Số 150 Tô Hiệu, phường Trại Cau, quận Lê Chân | Cơ khí chế tạo | Thu hồi theo điểm a khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013: Người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm chuyển đi nơi khác. |
32 | Cty cổ phần Nông nghiệp kỹ thuật cao HP | Đơn vị chưa làm thủ tục chuyển sang thuê đất | Chưa xác định được, cần phải đo đạc thực tế | Phường Anh Dũng, quận Dương Kinh | Đất nông trường cũ | Vi phạm điểm a khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao |
33 | Công ty cổ phần Vật tư bao bì Hà Nội | Chưa xác định được | 670.00 | Số 4B (nay là số 7 Trần Phú), phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền | Chưa xác định được | Hiện chưa xác định được cụ thể hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; cần kiểm tra rà soát, đối chiếu trên thực địa |
34 | Công ty cổ phần Nhựa Bạch Đằng | QĐ cho thuê đất số 1133/QĐ-UB ngày 03/6/2005 | 1,225.40 | Số 4B (nay là số 7 Trần Phú), phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền | Kho chứa thành phẩm | Hiện chưa xác định được cụ thể hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, cần kiểm tra, rà soát, đối chiếu trên thực địa |
35 | Công ty cổ phần Matexim Hải Phòng - Animex | QĐ cho thuê đất số 3480/QĐ-UB ngày 22/12/2004 | 2,046.00 | Số 20 Trần Phú, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền | Trụ sở làm việc và kho đông lạnh | Hiện chưa xác định được cụ thể hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, cần kiểm tra, rà soát, đối chiếu trên thực địa |
36 | Công ty cổ phần Hóa chất vật liệu điện Hải Phòng | QĐ cho thuê đất số 1841/QĐ-UB ngày 07/11/1995 | 2,247.10 | Số 32 Trần Khánh Dư, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền | XD nhà kho chứa hàng | Hiện chưa xác định được cụ thể hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; cần kiểm tra, rà soát, đối chiếu trên thực địa |
37 | Công ty cổ phần Thiết bị phụ tùng Hải Phòng | QĐ cho thuê đất số 1763/QĐ-UB ngày 08/8/2006 | 11,045.00 | Phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền | Kho chứa thiết bị phụ tùng | Hiện chưa xác định được cụ thể hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; cần kiểm tra, rà soát, đối chiếu trên thực địa |
38 | Công ty cổ phần Vận tải và cung ứng xăng dầu Hải Phòng | QĐ cho thuê đất số 2154/QĐ-UB ngày 12/9/2012 | 5,440.00 | Số 66 Trần Khánh Dư, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền | Trụ sở văn phòng, kho chứa vật tư phụ kiện | Vi phạm điểm a khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013: Sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà nước cho thuê |
39 | Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng 5 Hải Phòng | QĐ cho thuê đất số 280/QĐ-UB ngày 24/01/2003 | 18,988.82 | Số 6 đường Nguyễn Trãi, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền | Văn phòng làm việc | Hiện chưa xác định được cụ thể hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; cần kiểm tra, rà soát, đối chiếu trên thực địa |
40 | Công ty TNHHMTV Xuất nhập khẩu TBH | QĐ cho thuê đất số 916/QĐ-UB ngày 23/4/2002 | 2,890.60 | Số 23 Điện Biên Phủ, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền | Thuê nhà của Công ty TNHHMTV Quản lý và Kinh doanh nhà | Hiện chưa xác định được cụ thể hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; cần kiểm tra, rà soát, đối chiếu trên thực địa |
| Tổng số: 40 doanh nghiệp |
| 2,982,988.66 |
|
|
|
- 1 Quyết định 18/2018/QĐ-UBND quy định về thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2016
- 3 Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng 5 năm (2016 - 2020)
- 4 Quyết định 54/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở; hạn mức công nhận diện tích đất ở và xác định diện tích đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân và quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 7 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 9 Luật đất đai 2013
- 10 Quyết định 1496/QĐ-UBND phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân bị thu hồi diện tích đất còn lại nhỏ, không thể sản xuất, thuộc công trình sử dụng nước sau hồ Thuỷ điện Cần Đơn, huyện Bù Đốp do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 11 Quyết định 58/2008/QĐ-UBND về Điều lệ Quỹ Hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho các hộ dân bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1 Quyết định 58/2008/QĐ-UBND về Điều lệ Quỹ Hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho các hộ dân bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 1496/QĐ-UBND phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân bị thu hồi diện tích đất còn lại nhỏ, không thể sản xuất, thuộc công trình sử dụng nước sau hồ Thuỷ điện Cần Đơn, huyện Bù Đốp do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Quyết định 54/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở; hạn mức công nhận diện tích đất ở và xác định diện tích đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân và quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 18/2018/QĐ-UBND quy định về thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk