HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2020/NQ-HĐND | Hải Dương, ngày 25 tháng 7 năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ TUỔI TÁI CỬ, TÁI BỔ NHIỆM GIỮ CÁC CHỨC VỤ, CHỨC DANH THEO NHIỆM KỲ TRONG CƠ QUAN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM, NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI THUỘC TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
Xét Tờ trình số 48/TTr-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đối tượng áp dụng chính sách theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ
1. Cán bộ giữ chức danh bầu cử thuộc khối chính quyền các cấp trong tỉnh đủ điều kiện tái cử ở Đại hội Đảng bộ các cấp, nhưng không đủ tuổi tái cử Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, còn thời gian công tác từ đủ 30 tháng đến 36 tháng thì đến tuổi nghỉ hưu (tính từ ngày tổ chức Đại hội Đảng cùng cấp), nhưng vì sắp xếp nhân sự cấp ủy, bản thân có nguyện vọng xin nghỉ công tác trước đại hội và được cấp có thẩm quyền đồng ý thì thực hiện chính sách theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ.
2. Cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử trong công tác Đảng thuộc cơ quan Đảng các cấp trong tỉnh đủ điều kiện tái cử ở Đại hội Đảng bộ cùng cấp, còn thời gian công tác từ đủ 30 tháng đến 36 tháng thì đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (tính từ ngày tổ chức Đại hội Đảng cùng cấp), nhưng vì sắp xếp nhân sự cấp ủy, bản thân có nguyện vọng xin nghỉ công tác trước đại hội và được cấp có thẩm quyền đồng ý thì được thực hiện chính sách theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đủ điều kiện tái cử ở Đại hội Đảng bộ cùng cấp, song còn thời gian công tác từ đủ 30 tháng đến 36 tháng thì đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (tính từ ngày tổ chức Đại hội Đảng cùng cấp), nhưng vì sắp xếp nhân sự cấp ủy, bản thân có nguyện vọng xin nghỉ công tác trước Đại hội và được cấp có thẩm quyền đồng ý thì được thực hiện chính sách theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 2. Một số trường hợp không thuộc đối tượng nêu tại Điều 1 của Nghị Quyết này mà cơ sở đề nghị được xem xét, giải quyết như sau:
1. Trường hợp cán bộ không đủ tuổi tái cử, thời gian công tác còn từ 06 tháng trở xuống tính từ ngày tổ chức Đại hội Đảng bộ cùng cấp: không áp dụng Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ cho đối tượng này, nếu không bố trí được công tác phù hợp, thì thực hiện nghỉ công tác được hưởng nguyên lương và phụ cấp chức vụ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Trường hợp cán bộ cấp xã không đủ tuổi tái cử nằm trong đối tượng áp dụng của Nghị định số 26/2015/NĐ-CP, nhưng vướng mắc về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ), nếu không bố trí được công tác phù hợp thì cho nghỉ công tác và áp dụng như sau:
a) Thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện, được hỗ trợ đóng bảo hiểm tự nguyện (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu. Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được áp dụng theo hệ số lương hiện hưởng khi nghỉ công tác. Đến khi đủ tuổi nghỉ hưu, đồng thời cũng đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội (20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ) thì thực hiện chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.
b) Thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện, được hỗ trợ đóng bảo hiểm tự nguyện (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu. Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được áp dụng theo hệ số lương hiện hưởng khi nghỉ công tác. Đến khi đủ tuổi nghỉ hưu, nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội (chưa đủ 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ) thì ngân sách nhà nước không hỗ trợ; cá nhân tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ thì được hưởng chế độ hưu trí.
Nếu trong thời gian thôi hưởng lương và được hỗ trợ đóng bảo hiểm tự nguyện, người lao động tìm được việc làm có ký hợp đồng lao động với các đơn vị sử dụng lao động và thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì ngừng chính sách hỗ trợ.
Điều 3. Trường hợp cán bộ cấp xã giữ chức danh Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc, trưởng các đoàn thể chính trị-xã hội ở những xã thuộc diện sắp xếp, sau khi sắp xếp đơn vị hành chính theo Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12/3/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, được bố trí giữ chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc, cấp phó đoàn thể chính trị-xã hội ở đơn vị hành chính mới, nếu không đủ tuổi tái cử ở Đại hội Đảng bộ cấp xã thì được nghỉ công tác và áp dụng thực hiện quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 25/2019/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm tự nguyện do ngân sách của tỉnh đảm bảo.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương Khóa XVI, Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 8 năm 2020./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 38/2020/QĐ-UBND quy định về số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND8 thông qua số lượng và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức dự nguồn cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 24/2020/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 của Quy định số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 49/2019/QĐ-UBND
- 4 Nghị quyết 25/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách nghỉ công tác ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết 653/2019/UBTVQH14
- 5 Nghị quyết 653/2019/UBTVQH14 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã trong giai đoạn 2019-2021 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 8 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 9 Bộ Luật lao động 2012
- 10 Luật cán bộ, công chức 2008
- 1 Quyết định 24/2020/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 của Quy định số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 49/2019/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 05/QĐ-UBND năm 2017 quy định về chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, tỉnh Hoà Bình
- 3 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND8 thông qua số lượng và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức dự nguồn cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 38/2020/QĐ-UBND quy định về số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An
- 5 Quyết định 02/2021/QĐ-UBND quy định về bố trí số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh