HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2004/NQ-HĐND | Bình Phước, ngày 20 tháng 5 năm 2004 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ NHẤT
(ngày 20 tháng 5 năm 2004).
V/V: THÔNG QUA NỘI QUY CÁC KỲ HỌP CỦA HĐND TỈNH KHOÁ VII, NHIỆM KỲ 2004 - 2009.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
- Xét đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh tại tờ trình số 51/TT - TTHĐND ngày 20 tháng 5 năm 2004.
QUYẾT NGHỊ
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 20 tháng 5 năm 2004./.
| CHỦ TỊCH |
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 07/2004/NQ-HĐND VII của Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ nhất)
HĐND tỉnh họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ, kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm.
Trong trường hỢp cần thiết, theo đề nghị của chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch ƯBND tỉnh hoặc khi có ít nhất 1/3 tổng số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu thì Thường trực HĐND tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường.
Kỳ họp HĐND tỉnh được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu HĐND tỉnh tham gia.
Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa các phiên họp, bảo đảm thực hiện chương trình làm việc của kỳ họp; Phó chủ tịch HĐND tỉnh và Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh giúp Chủ tịch HĐND tỉnh trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh.
Kỳ họp thứ nhất của HĐND tỉnh do Chủ tịch HĐND tỉnh khóa trước triệu tập và chủ tọa cho đến khi HĐND tỉnh bầu được chủ tịch HĐND khóa mới.
Đại biểu HĐND nào không tham dự được kỳ họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch HĐND tỉnh.
Đại biểu HĐND nào không tham dự được phiên họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tọa phiên họp.
Khi dự họp HĐND tỉnh, đại biểu HĐND phải sử dụng trang phục theo quy
định:
- Đại biểu nam: bộ comple hoặc quần tây, áo sơmi có thít cavạt và đeo phù hiệu;
- Đại biểu nữ: comple hoặc bộ áo dài truyền thông và đeo phù hiệu.
Nếu đại biểu là người dân tộc thiểu số hoặc đại biểu là người thuộc các tôn giáo thì có thể mặc trang phục của dân tộc hoặc tôn giáo mình.
Dự kiến chương trình kỳ họp, giấy triệu tập kỳ họp, báo cáo đề án trình HĐND tỉnh tại kỳ họp và các tài liệu cần thiết phải gửi đến đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Chậm nhất là 5 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, ngày họp, nơi hợp và dự kiên chương trình làm việc của kỳ họp HĐND tỉnh phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để nhân dân biết.
trình tại kỳ họp, quyết định những vấn đề khác liên quan đến kỳ họp của HĐND tỉnh.
Đại biểu HĐND tỉnh có quyền đề nghị sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp; việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành.
Các đại biểu khách mời tham dự kỳ họp được phát biểu ý kiến nhưng không biểu quyết.
Danh sách khách mời, chế độ sử dụng tài liệu tại kỳ họp do Thường trực HĐND tỉnh quyết định theo đề nghị của Văn phòng HĐND và Đòan đại biểu Quốc hội tỉnh.
PHIÊN HỌP, CUỘC HỌP TẠI KỲ HỌP HĐND TỈNH
1 ại kỳ họp, khi cần thiêt, Chủ tọa kỳ họp có thể mời các tổ trưởng tổ đại biểu HĐND, trưởng ban, phó trưỏng ban HĐND tỉnh và các thành viên khác có liên quan trao đôi những vân đề cần thiêt để trình HĐND xem xét và quyết định.
Khi cần thiêt, HĐND tỉnh quyết định họp kín theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp hoặc của Chủ tịch UBND Tỉnh.
Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm thảo luận và biểu quyết các vấn đề trong chương trình nghị sự của kỳ họp, những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tinh.
Trong trường hợp đại biểu đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đang phát biểu mà hết thời gian thì đại biểu ghi lại ý kiến của mình, gửi đòan thư ký kỳ họp để tổng hỢp.
Đại biểu HĐND tỉnh có quyền biểu quyết tán thành hoặc không tán thành.
Các Nghị quyết của HĐND tỉnh phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành, trừ Nghị quyết thông qua việc bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành.
HĐND tỉnh quyết định một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết bằng giơ tay
b) Biểu quyết bằng bỏ phiếu kín.
Căn cứ vào biên bản xác định kết quả bầu cử và các tài liệu khác có liên quan tới cuộc bầu cử, ban thẩm tra tư cách đại biểu tiến hành thẩm tra tư cách những người trúng cử và báo cáo kết quả để HĐND tỉnh ra Nghị quyết xác nhận tư cách đại biểu HĐND tỉnh hoặc tuyên bố việc bầu cử đại biểu nào đó là không có giá trị.
Ban thẩm tra tư cách đại biểu hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tư cách đại biểu đã hoàn thành.
Trong nhiệm kỳ, nếu có bầu cử bổ sung thêm đại biểu HĐND tỉnh, thì HĐND tỉnh thành lập Ban thẩm tra tư cách đại biểu được bầu bổ sung. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của ban Thẩm tra tư cách đại biểu HĐND tỉnh theo quy định tại điều này.
Thành viên của ban kiểm phiếu không đồng thời là những người được đề cử bầu các chức danh nói trên.
Trưởng Ban kiểm phiếu thay mặt ban kiểm phiếu hướng dẫn việc bầu cử và báo cáo trước HĐND tỉnh biên bản kết quả từng cuộc bỏ phiếu bầu cử, theo tiến độ tại kỳ họp.
Việc thành lập ban kiểm phiếu được tiến hành theo quy định tại điều 16 của Nội quy này.
Hội đồng nhân dân thảo luận, thông qua Nghị quyết về các vấn đề trên.
1) Người đứng đầu cơ quan có dự án, báo cáo trình bày trước HĐND tĩnh toàn văn dự án, báo cáo của mình.
2) Các ban của HĐND tỉnh báo cáo thẩm tra về dự án hoặc thuyết trình về báo cáo trong phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách.
3) HĐND thảo luận ở tổ hoặc thảo luận ở phiên họp toàn thể (theo quyết định của chủ tọa phiên họp).
4) Chủ tọa phiên họp có thể chỉ định cơ quan trình dự án, báo cáo, hoặc các ban của HĐND tỉnh có liên quan báo cáo bổ sung theo yêu cầu của đại biểu HĐND tỉnh hoặc theo yêu cầu của cơ quan đó.
5) Trên cơ sở ý kiến thảo luận của HĐND tỉnh, ý kiến thẩm tra của các ban, đoàn thư ký cùng cơ quan trình dự án, báo cáo tiếp thu, chỉnh lý. Đôì với những vấn đề mà HĐND tỉnh phải ra Nghị quyết thì đoàn Thư ký cùng với cơ quan trình vấn đề đó dự thảo Nghị quyết, thông qua chủ tọa kỳ họp trước khi trình HĐND tỉnh xem xét quyết định.
6) Trong quá trình thảo luận và thông qua dự thảo Nghị quyết, HĐND tỉnh biểu quyết thông qua những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Khi cần thiết, theo sự chỉ đạo của chủ tọa kỳ họp, đoàn thư ký gửi phiếu lấy ý kiến đại biểu HĐND tinh về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những chỉ tiêu và nhiệm vụ chủ yếu về kê hoạch phát triển kinh tế - xã hội, những chỉ tiêu chủ yếu về kế hoạch thu chi ngân sách, phân bổ ngân sách, quyết toán ngân sách Nhà nước của tỉnh và trình HĐND tỉnh kết quả lấy ý kiến đó để HĐND tỉnh xem xét quyết định.
7) HĐND tỉnh biểu quyết thông qua toàn văn Nghị quyết, trường hỢp đại biểu HĐND tỉnh còn có ý kiến về một vấn đề nào đó trong dự thảo Nghị quyết thì HĐND tỉnh biểu quyết thông qua vấn đề đó, sau đó thông qua toàn văn Nghị quyết.
Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời tại kỳ họp về những vấn đề mà đại biểu chất vấn.
Trong trường hỢp vấn đề chất vấn cần có thời gian điều tra, xác minh thì HĐND tỉnh có thể quyết định cho trả lời bằng văn bản gửi đến các vị đại biểu HĐND sau kỳ họp hoặc trả lời trong kỳ họp sau của HĐND tỉnh.
2. Tại kỳ họp HĐND, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện như sau:
a) Đại biểu HĐND ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND.Thường trực HĐND chuyển chất vấn đến người bị chất vấn và tổng hợp các chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND;
b) Thường trực HĐND dự kiến danh sách những người có trách nhiệm trả lời chất vấn và báo cáo HĐND quyết định;
c) Việc trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể của HĐND được thực hiện theo trình tự sau đây:
- Người bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung mà đại biểu HĐND đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục;
- Đại biểu HĐND có thể nêu câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn để người bị chất vấn trả lời.
Thời gian trả lời chất vấn do hội đồng nhân dân quyết định;
d) Nếu đại biểu không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị HĐND tiếp tục thảo luận tại phiên họp toàn thể, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác của HĐND hoặc kiến nghị HĐND xem xét trách nhiệm của người bị chất vấn. Khi cần thiết, HĐND tỉnh ra Nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.
Kỳ họp và các phiên họp của HĐND tỉnh phải có biên bản.
Biên bản của kỳ họp gồm: Bản ghi tổng hợp nội dung và quá trình diễn biến của kỳ họp.
Biên bản của các phiên họp ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu, nhĩừìg kết luận, kết quả biểu quyết của HĐND .
Văn bản chính đọc trước HĐND được đính theo biên bản của các phiên họp.
Biên bản của kỳ hợp do chủ tịch HĐND tỉnh và Trưởng đoàn thư ký ký tên.
Biên bản của phiên họp do chủ tọa phiên họp và thư ký ghi biên bản ký.
Thường trực HĐND tỉnh quyết định những tài liệu được lưu hành trong kỳ họp.
Khi cần thiết, đại biểu HĐND tỉnh có thể được mời tiếp dân đối với những vấn đề có liên quan.
- 1 Quyết định 2933/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần đến hết ngày 15/12/2018
- 2 Quyết định 2933/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần đến hết ngày 15/12/2018
- 1 Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2020 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thứ 9, Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII
- 2 Nghị quyết 296/NQ-HĐND về kế hoạch tổ chức các Kỳ họp thường lệ năm 2020 Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa IX
- 3 Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2019 về chất vấn tại kỳ họp thứ 9, Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2933/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần đến hết ngày 15/12/2018
- 2 Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2019 về chất vấn tại kỳ họp thứ 9, Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 3 Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2020 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thứ 9, Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII
- 4 Nghị quyết 296/NQ-HĐND về kế hoạch tổ chức các Kỳ họp thường lệ năm 2020 Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa IX