HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2007/NQ-HĐND | Buôn Ma Thuột, ngày 13 tháng 04 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VII - KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;
Căn cứ Thông tư số 60/2005/TT-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ; Thông tư số 30/2006/TTLB-BTC-BNN&PTNT-BTS ngày 06/4/2006 của liên bộ Bộ Tài chính-Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Bộ Thủy sản hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư;
Xét Tờ trình số 19/TTr-UBND ngày 26/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua Đề án xây dựng hệ thống khuyến nông cơ sở tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo thẩm tra số 11/BC-PC, ngày 10/4/2007 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Đề án xây dựng hệ thống khuyến nông cơ sở, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu đề án.
Xây dựng, hoàn thiện và duy trì hệ thống khuyến nông Nhà nước đến xã, thôn buôn thuộc khu vực III, vùng đặc biệt khó khăn và biên giới. Đào tạo khuyến nông viên cấp xã và cộng tác viên khuyến nông thôn, buôn (gọi chung là Khuyến nông viên cơ sở) để sử dụng lâu dài phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn. Giúp nông dân nhanh chóng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
2. Số lượng, đối tượng tuyển dụng nhân viên Khuyến nông viên, cộng tác viên khuyến nông.
a. Tổng số nhân viên khuyến nông cấp xã và cộng tác viên khuyến nông toàn tỉnh cần 699 người, trong đó: nhân viên khuyến nông cấp xã: 175 người (mỗi xã, phường, thị trấn có 1 nhân viên khuyến nông); cộng tác viên khuyến nông: 524 người (mỗi buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ thuộc Chương trình phát triển kinh tế thôn buôn có ít nhất 1 cộng tác viên khuyến nông); số lượng này thay đổi tùy thuộc vào sự thay đổi về đơn vị hành chính (xã, thôn, buôn);
b. Đối tượng tuyển dụng nhân viên khuyến nông cấp xã là những người đã qua đào tạo Trung cấp, Cao đẳng, Đại học nông nghiệp, Đại học lâm nghiệp, Đại học Thủy sản và Đại học Thủy lợi; cư trú tại địa phương; ưu tiên độ tuổi từ 18 - 45; Cộng tác viên khuyến nông là những người có trình độ tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên. Ở vùng không có người có trình độ trên thì chọn người có trình độ học vấn cao nhất; có kinh nghiệm về sản xuất nông nghiệp, có khả năng truyền đạt kinh nghiệm sản xuất, có sức khỏe tốt. Ưu tiên tuyển dụng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ hoặc là người đã tham gia các tổ chức, đoàn thể như Trưởng thôn, buôn, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ở cơ sở và được Ủy ban nhân dân cấp xã, Trạm khuyến nông huyện chọn lựa. Người được tuyển dụng phải tự nguyện phục vụ lâu dài.
3. Quyền lợi của khuyến nông viên cơ sở.
Nhân viên khuyến nông cấp xã được trả thù lao là: Khu vực I, II: 250.000 đồng/người/tháng, Khu vực III: 300.000 đồng/người/tháng;
Cộng tác viên khuyến nông là: Khu vực I, II: 120.000 đồng/người/tháng, Khu vực III: 150.000 đồng/người/tháng;
4. Kinh phí hoạt động hàng năm của hệ thống khuyến nông cơ sở và kinh phí hỗ trợ hoạt động khuyến nông.
a. Kinh phí dùng để chi trả thù lao cho nhân viên khuyến nông và cộng tác viên khuyến nông do Ngân sách Nhà nước cấp.
b. Kinh phí hỗ trợ hoạt động khuyến nông cho các mô hình trình diễn được ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo tỷ lệ 60% chi phí về giống và 40% chi phí về vật tư; đối với các hộ nghèo thì được hỗ trợ theo tỷ lệ 80% chi phí về giống và 60% chi phí về vật tư.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII - Kỳ họp Chuyên đề thông qua ngày 13 tháng 4 năm 2007./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 39/2009/QĐ-UBND về kiện toàn hệ thống khuyến nông viên cơ sở tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Nghị quyết 26/2008/NQ-HĐND phê duyệt Đề án xây dựng mạng lưới nhân viên khuyến nông cơ sở tỉnh do hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII kỳ họp thứ 15 ban hành
- 3 Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND về việc tổ chức và chính sách hỗ trợ khuyến nông cơ sở giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và phát triễn nông thôn - Bộ Thủy sản ban hành
- 5 Thông tư 60/2005/TT-BNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 56/2005/NĐ-CP về Khuyến nông, khuyến ngư do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Nghị định 56/2005/NĐ-CP về khuyến nông, khuyến ngư
- 7 Quyết định 03/2004/QĐ-UB thực hiện đề án khuyến nông cơ sở và chế độ phụ cấp cho khuyến nông viên do Tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND về việc tổ chức và chính sách hỗ trợ khuyến nông cơ sở giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 39/2009/QĐ-UBND về kiện toàn hệ thống khuyến nông viên cơ sở tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Nghị quyết 26/2008/NQ-HĐND phê duyệt Đề án xây dựng mạng lưới nhân viên khuyến nông cơ sở tỉnh do hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII kỳ họp thứ 15 ban hành
- 4 Nghị quyết 41/2011/NQ-HĐND về xây dựng Hệ thống khuyến nông viên cơ sở tỉnh Đắk Lắk
- 5 Quyết định 03/2004/QĐ-UB thực hiện đề án khuyến nông cơ sở và chế độ phụ cấp cho khuyến nông viên do Tỉnh Hưng Yên ban hành