CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 07/2008/NQ-HĐND | Phủ Lý, ngày 11 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ 14
(Ngày 10/12 - 11/12/2008)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Sau khi nghe và thảo luận Báo cáo số 98/BC-UBND ngày 08/12/2008 của UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với Báo cáo số 98/BC-UBND ngày 08/12/2008 của UBND tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009.
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008
Năm 2008 có nhiều khó khăn do lạm phát, giá cả tăng cao, thiên tai dịch bệnh diễn biến phức tạp, nguồn điện lưới thiếu hụt kéo dài, mưa lụt xảy ra trên diện rộng… đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống nhân dân. Song được sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ, sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, sự điều hành quyết liệt của UBND tỉnh, quân và dân trong tỉnh đã khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức 14/15 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu (một chỉ tiêu về tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản: kế hoạch đề ra tăng 4,4%, thực hiện 3,35%). Tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục ổn định và phát triển; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, sản xuất nông nghiệp được mùa; sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ tăng cao; thu hút đầu tư được duy trì và đạt kết quả khá; thu ngân sách hoàn thành vượt kế hoạch, các hoạt động dịch vụ đều có sự tăng trưởng; lĩnh vực văn hoá, xã hội tiếp tục phát triển, công tác phòng chống tham nhũng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân ổn định.
Tuy nhiên, nền kinh tế quy mô còn nhỏ, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp; tiến độ GPMB ở một số dự án chậm, việc huy động các nguồn lực đầu tư gặp nhiều khó khăn; cải cách thủ tục hành chính còn hạn chế; tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách thấp, một số vụ việc khiếu kiện phức tạp nhất là các vụ việc liên quan đến tranh chấp đất đai, đền bù GPMB, tôn giáo chưa được giải quyết dứt điểm; giải quyết việc làm còn khó khăn; chất lượng nguồn nhân lực thấp; ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội… vẫn còn là những vấn đề bức xúc.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2009
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Duy trì tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, phấn đấu năm 2009 cơ bản hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. Nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu. Khai thác tốt các nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá xã hội; giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường theo hướng phát triển bền vững. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền. Ổn định chính trị xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc. Cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
2.2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2009:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 15,1% so với năm 2008.
- GDP bình quân đạt: 12,44 triệu đồng/người, tăng 22,8% so với năm 2008.
- Cơ cấu kinh tế: công nghiệp, xây dựng 46,4% - dịch vụ 31,0% - nông nghiệp 22,6%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 35% so với năm 2008.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 2,26% so với năm 2008.
- Thu ngân sách Nhà nước (thu từ kinh tế trên địa bàn) 700,55 tỷ đồng, tăng 4,4% so với năm 2008. Trong đó, thu nội địa: 620,55 tỷ đồng; thuế xuất nhập khẩu 80 tỷ đồng.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu 104 triệu USD.
- Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 21% so với năm 2008.
- Mức giảm tỷ lệ sinh dân số: 0,2‰.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 20%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7,5%.
- Giải quyết việc làm mới: 13.500 lao động.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 70%.
- Tỷ lệ rác thải được thu gom: 85%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 7.274,6 tỷ đồng.
3. Một số nhiệm vụ, giải pháp chính:
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp của UBND tỉnh đồng thời nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp chính dưới đây:
3.1. Đánh giá đầy đủ, chính xác về những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và trong từng lĩnh vực nói riêng để có giải pháp cụ thể kịp thời tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất, giữ vững tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống nhân dân, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra của năm 2009 và vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010.
3.2. Triển khai thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án trong chương trình công tác toàn khóa của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, chương trình hành động số 45-CTr/TU ngày 09/10/2008 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
3.3. Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 14-CT/TU ngày 06/5/2008 của Tỉnh ủy về việc tăng cường công tác lập và quản lý quy hoạch thời kỳ CNH - HĐH, làm tốt công tác xây dựng quy hoạch và thực hiện quản lý theo quy hoạch; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; khuyến khích huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng then chốt như: đường giao thông, điện, nước, hạ tầng du lịch, bệnh viện, trường học, dự án sản xuất kinh doanh…; chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng, đôn đốc đẩy nhanh các dự án lớn, sớm đưa các dự án đi vào hoạt động có hiệu quả, tạo sản phẩm cho xã hội, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.
Đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân khi thu hồi, ngoài bồi thường đất còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề tạo việc làm và hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ chuyển đổi nghề tạo việc làm và hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất theo m2 đất thu hồi thay cho hỗ trợ theo lao động và nhân khẩu.
Tiếp tục vay 150 tỷ đồng, bổ sung vốn cho xây dựng cơ bản, để thanh toán các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số dự án trọng điểm.
3.4. Thu - chi ngân sách: quản lý chặt chẽ, tăng cường khai thác các nguồn thu, chống thất thu, thực hiện thu đúng, thu đủ, không để các khoản thu tồn đọng lớn. Thực hiện nghiêm các quy định trong chi tiêu ngân sách, sử dụng đúng mục đích; tiết kiệm chi tiêu của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tập trung vốn cho các dự án cấp thiết; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính, thuế, phát hiện xử lý kịp thời những trường hợp không chấp hành nghĩa vụ nộp thuế hoặc làm sai quy định về quản lý tài chính và việc quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
3.5. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền vận động người dân chấp hành tốt đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ý thức pháp luật, xây dựng đời sống văn hoá... Cần tập trung có trọng tâm, trọng điểm vào các nhiệm vụ chủ yếu: giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tuyên truyền nâng cao nhận thức chuyển dịch cơ cấu kinh tế…
3.6. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá 5 lĩnh vực văn hoá - xã hội và bảo vệ môi trường theo tinh thần Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ và Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2005 của HĐND tỉnh; làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; tăng cường kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, lưu thông, bảo quản, chế biến nhất là thực phẩm tươi sống. Kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện phương án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt.
3.7. Rà soát, bổ sung và tiếp tục thực hiện Quyết định 581/QĐ-UBND ngày 23/5/2007 của UBND tỉnh và Quyết định số 1432/QĐ-UBND ngày 17/11/2008 của UBND tỉnh về việc công khai thủ tục hành chính trong các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh; tập trung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan; tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đổi mới công tác điều hành của các cấp, các ngành nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước; tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư, khiếu tố của công dân; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, nhân dân và các lực lượng vũ trang trong tỉnh phát huy kết quả đạt được trong năm 2008, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khoá XVI kỳ họp thứ 14 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 2 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1 Nghị quyết 13/2019/NQ-HĐND bổ sung Danh mục dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2019 (lần 3)
- 2 Nghị quyết 36/NQ-HĐND bổ sung Điều 1 Nghị quyết 32/NQ-HĐND về danh mục dự án phải thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Nghị quyết 10/2019/NQ-HĐND thông qua danh mục bổ sung dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải thu hồi đất; danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 héc ta, đất rừng sản xuất dưới 50 héc ta thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận; Danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên 10 héc ta, đất rừng sản xuất trên 50 héc ta trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4 Quyết định 1432/QĐ-UBND năm 2008 về bộ thủ tục hành chính mẫu thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp xã do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 6 Quyết định 581/QĐ-UBND năm 2007 về Quy định việc công khai thủ tục hành chính trong cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 2 Nghị quyết 36/NQ-HĐND bổ sung Điều 1 Nghị quyết 32/NQ-HĐND về danh mục dự án phải thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Nghị quyết 13/2019/NQ-HĐND bổ sung Danh mục dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2019 (lần 3)
- 4 Nghị quyết 10/2019/NQ-HĐND thông qua danh mục bổ sung dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải thu hồi đất; danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 héc ta, đất rừng sản xuất dưới 50 héc ta thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận; Danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên 10 héc ta, đất rừng sản xuất trên 50 héc ta trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận do tỉnh Phú Thọ ban hành