Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2009/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 13 tháng 02 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỨC KHOÁN CHI HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TRONG NĂM 2009 VÀ 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BTC-BNV ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006;

Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày tại Tờ trình số 4695/TTr- UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh định mức khoán chi quản lý hành chính thực hiện kể từ năm 2009;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định mức khoán chi hành chính thực hiện trong năm 2009 và 2010 như sau

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng khoán chi hành chính: cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, Mặt trận và đoàn thể cấp tỉnh, huyện, xã.

2. Định mức khoán chi hành chính đối với cơ quan quản lý Nhà nước, Mặt trận và đoàn thể cấp tỉnh:

a) Từ biên chế thứ 01 đến biên chế thứ 19: 15 triệu đồng/biên chế/năm.

b) Từ biên chế thứ 20 đến biên chế thứ 39: 14 triệu đồng/biên chế/năm.

c) Từ biên chế thứ 40 trở lên: 13 triệu đồng/biên chế/năm.

d) Đối với các đơn vị đặc thù gồm: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Mặt trận và các đoàn thể: đối với các hoạt động ngoài mức khoán chi theo định mức nêu trên, các đơn vị phải có chương trình, kế hoạch được dự toán từ đầu năm và được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Đối với huyện, thị xã và các cơ quan Đảng:

a) Đối với các huyện, thị xã: định mức phân bổ chi lương và quản lý hành chính các huyện, thị xã là 30 triệu đồng/biên chế/năm. Mức chi của cấp huyện, thị xã do Hội đồng nhân dân huyện, thị xã quyết định, do đó căn cứ vào tình hình thực tế địa phương, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã xây dựng định mức khoán phù hợp với khả năng ngân sách; báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

b) Đối với khối Đảng của tỉnh và huyện: do Văn phòng Tỉnh uỷ căn cứ dự toán ngân sách hằng năm được phân bổ xây dựng phương án khoán trình Thường trực Tỉnh uỷ phê duyệt thực hiện.

4. Đối với cấp xã: định mức chi hoạt động: 237 triệu đồng/xã/năm. Trong đó: quản lý hành chính Nhà nước: 169 triệu đồng/xã/năm; Đảng: 31 triệu đồng/xã/năm; đoàn thể, hỗ trợ các hội: 37 triệu đồng/xã/năm.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Nghị quyết.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 13 tháng 02 năm 2009 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Be