HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2011/NQ-HĐND | Tiền Giang, ngày 25 tháng 8 năm 2011 |
VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ trình số 85/TTr-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang; Báo cáo thẩm tra số 03/BC-HĐND ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang, với các nội dung như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ THU HÚT
1. Đối tượng áp dụng:
- Cán bộ, công chức, công chức thực hiện chế độ tập sự, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước, Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh và cấp huyện;
- Cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền luân chuyển, điều động, phân công và những người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao tại các hội có tính chất đặc thù;
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã);
- Học sinh, sinh viên đào tạo theo địa chỉ sử dụng của ngành y tế và đối tượng tạo nguồn các chức danh công chức cấp xã;
- Công chức ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, sĩ quan lực lượng vũ trang thuộc diện Tỉnh ủy quản lý và quy hoạch cán bộ của Tỉnh ủy.
Ngoài các đối tượng được quy định tại điểm a, khoản 1 Mục I Điều này đối tượng bồi dưỡng còn bao gồm:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
- Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố;
- Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng, khi các học viên này tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập, kinh tế quốc tế chuyên sâu do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tổ chức đào tạo ở trong nước.
Đối với viên chức, người hợp đồng làm việc không xác định thời hạn trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng chế độ, chính sách bồi dưỡng như với công chức cho đến khi Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực.
(Dưới đây gọi chung là cán bộ, công chức)
c) Đối tượng thu hút:
- Về cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện công tác: Người có bằng tốt nghiệp trình độ đại học, sau đại học ở nước ngoài, trình độ sau đại học ở trong nước, có chuyên ngành phù hợp vị trí việc làm cần thu hút;
- Về xã, phường, thị trấn công tác: Người có bằng tốt nghiệp trình độ đại học ở trong nước (hệ chính quy) có chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm cần thu hút;
Trường hợp Chính phủ có Đề án hoặc quy định về chính sách thu hút người có tài năng thì thực hiện theo Đề án hoặc quy định của Chính phủ.
2. Điều kiện cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân lực
a) Đào tạo:
Điều kiện cử cán bộ, công chức đi đào tạo đại học, sau đại học:
- Đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ.
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm và phù hợp tiêu chuẩn chức danh hiện đang đảm nhiệm;
- Không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên.
b) Bồi dưỡng:
Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm, cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng thường xuyên hàng năm và một số khóa bồi dưỡng bắt buộc khác theo quy định hiện hành.
c) Thu hút:
- Điều kiện để thu hút người có trình độ vào cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phải căn cứ vào các yêu cầu:
+ Vị trí việc làm; đáp ứng yêu cầu làm việc ngay;
+ Chuyên ngành, ngành nghề được đào tạo phù hợp với yêu cầu của đơn vị tiếp nhận;
+ Độ tuổi áp dụng trong thực hiện chính sách thu hút:
• Tiến sĩ: không quá 45 tuổi;
• Thạc sĩ: không quá 35 tuổi;
• Chuyên khoa II: không quá 45 tuổi;
• Chuyên khoa I: không quá 35 tuổi;
• Đại học: không quá 25 tuổi.
Trường hợp Chính phủ có Đề án hoặc quy định về chính sách thu hút người có tài năng thì thực hiện theo Đề án hoặc quy định của Chính phủ.
3. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng; chuyên ngành đào tạo
a) Các hình thức đào tạo:
- Đào tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài;
- Đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ở trong nước;
- Đào tạo sau đại học của nước ngoài liên kết với trong nước;
- Đào tạo lý luận chính trị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Đào tạo theo địa chỉ sử dụng. b) Các hình thức bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng lý luận chính trị;
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành;
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức theo vị trí việc làm;
- Tập huấn, hội thảo cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ;
- Bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn ở nước ngoài.
c) Chuyên ngành đào tạo:
Chuyên ngành đào tạo là căn cứ để cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, lập quy hoạch ngắn hạn, dài hạn và thu hút nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
4. Quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và thu hút
a) Quyền lợi:
- Được cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng bố trí thời gian và hỗ trợ kinh phí theo chế độ quy định, tạo điều kiện thuận lợi để đi đào tạo, bồi dưỡng;
- Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
- Được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật hiện hành;
Đối tượng thu hút được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, bố trí công tác phù hợp với trình độ đào tạo và được tạo điều kiện phát huy chuyên môn, nghiệp vụ. Quyết định tiếp nhận đồng thời là quyết định tuyển dụng.
b) Nghĩa vụ:
- Trong thời gian đi học, cán bộ, công chức phải chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy, Quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
- Cán bộ, công chức phải báo cáo kết quả học tập sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng (thông qua chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp) cho cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức;
- Chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức;
- Cam kết phục vụ tại cơ quan, đơn vị theo quy định; không được chuyển công tác khi chưa có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức;
- Thời gian phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Tiền Giang như sau:
+ Đối với các trường hợp được cử đi đào tạo (trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học): thời gian phục vụ ít nhất gấp 03 (ba) lần so với thời gian được cử đi đào tạo;
+ Đối với các trường hợp thu hút phải có thời gian phục vụ tối thiểu như sau:
Tiến sĩ: 8 năm
Thạc sĩ: 6 năm
Bác sĩ chuyên khoa I: 6 năm
Bác sĩ chuyên khoa II: 7 năm
Đại học: 5 năm
II. CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Mức kinh phí hỗ trợ cho đào tạo
Cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện khi được cấp có thẩm quyền cử đi học sau đại học thì được hỗ trợ như sau:
- Học trong nước:
+ Tiến sĩ: 100 lần mức lương tối thiểu chung;
+ Thạc sĩ: 75 lần mức lương tối thiểu chung;
+ Bác sĩ Chuyên khoa II: 85 lần mức lương tối thiểu chung;
+ Bác sĩ Chuyên khoa I: 65 lần mức lương tối thiểu chung.
- Học ở nước ngoài:
Đối với các trường hợp tốt nghiệp ở các nước như Anh, Úc, Canada, Hoa Kỳ, Nhật, Đức, Pháp, Nga:
+ Tiến sĩ: 670 lần mức lương tối thiểu chung;
+ Thạc sĩ: 430 lần mức lương tối thiểu chung;
Đối với các trường hợp tốt nghiệp các nước còn lại:
+ Tiến sĩ: 610 lần mức lương tối thiểu chung;
+ Thạc sĩ: 370 lần mức lương tối thiểu chung;
- Trường hợp đào tạo theo hình thức hỗn hợp:
Khi chương trình đào tạo sau đại học trong nước có sự tham gia của một trường đại học nước ngoài, có tổng thời gian đào tạo ở nước ngoài bằng 2/3 (hai phần ba) thời gian cả khóa học thì được xác định là đào tạo theo hình thức hỗn hợp thì được hỗ trợ như sau:
+ Tiến sĩ: 400 lần mức lương tối thiểu chung;
+ Thạc sĩ: 200 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp:
- Học ở trong nước:
+ Ngoài tỉnh: Cán bộ, công chức khi được cấp có thẩm quyền cử đi học được hỗ trợ như sau:
Đại học: 20 lần mức lương tối thiểu chung;
Cao đẳng: 10 lần mức lương tối thiểu chung;
Trung cấp: 7 lần mức lương tối thiểu chung;
+ Trong tỉnh: Cán bộ, công chức khi được cấp thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tại Trường Chính trị tỉnh, trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật, Trường Cao đẳng y tế, Trường Đại học Tiền Giang thì được hỗ trợ tiền học phí, tiền tài liệu, lệ phí thi đầu vào, chi phí thi tốt nghiệp (nếu có) và tiền ăn: 25.000 đồng/người/ngày. Việc hỗ trợ tài liệu thực hiện theo mức khoán (nếu cơ sở đào tạo không hỗ trợ) như sau:
Đại học: 1.000.000 đồng/người/khóa.
Cao đẳng: 800.000 đồng/người/khóa.
Trung cấp: 400.000 đồng/người/khóa.
- Học ở nước ngoài:
+ Các trường hợp được cấp có thẩm quyền cử đi học đại học ở các nước như Anh, Úc, Canada, Hoa Kỳ, Nhật, Đức, Pháp, Nga thì được hỗ trợ: 210 lần mức lương tối thiểu chung;
+ Đối với các trường hợp được cấp có thẩm quyền cử đi học đại học ở các nước còn lại, được hỗ trợ một lần: 140 lần mức lương tối thiểu chung.
c) Trường hợp nhận học bổng hoặc tài trợ đại học, sau đại học:
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định mức hỗ trợ trong từng trường hợp cụ thể.
d) Đào tạo lý luận chính trị, cử nhân chính trị và cử nhân hành chính
- Ngoài tỉnh: Cán bộ, công chức khi được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo về lý luận chính trị, cử nhân chính trị hoặc cử nhân hành chính tại các Học viện thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (hệ chính quy) được hỗ trợ như sau:
+ Học phí: Thanh toán theo mức thu của cơ sở đào tạo (nếu có), tiền tài liệu.
+ Sinh hoạt phí: Hỗ trợ theo mức khoán như sau:
Được cử đi học tập trung dài hạn ở các tỉnh phía Nam (ngoài tỉnh) được trợ cấp 800.000 đồng/người/tháng đối với nam, 900.000 đồng/người/tháng đối với nữ.
Được cử đi học tập trung dài hạn ở các tỉnh phía Bắc được trợ cấp 900.000 đồng/người/tháng đối với nam, 1.000.000 đồng/người/tháng đối với nữ.
+ Tiền nghỉ: Nếu cơ sở đào tạo không bố trí chỗ ở thì được thanh toán theo mức khoán 900.000 đồng/người/tháng.
+ Tiền tàu xe: Được thanh toán lượt đi và về khi kết thúc khóa học; các trường hợp đi học ở các tỉnh phía Bắc còn được thanh toán lượt đi và về trong dịp nghỉ tết, nghỉ hè và khi kết thúc khóa học.
+ Tiền tài liệu: nếu cơ sở đào tạo không hỗ trợ thì thực hiện hỗ trợ theo mức khoán (không cần chứng từ) như sau:
Cử nhân chính trị, cử nhân hành chính: 1.000.000 đồng/người/khóa.
Cao cấp lý luận chính trị: 600.000 đồng/người/khóa.
- Trong tỉnh:
+ Cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện, xã khi được cấp thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo trung cấp, cao cấp, cử nhân chính trị tại Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện thì được hỗ trợ tiền ăn: 25.000 đồng/người/ngày. Riêng chế độ trợ cấp tiền ăn cho học viên được cử đi đào tạo các lớp trung cấp nghiệp vụ Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự xã thì hưởng theo quy định hiện hành về mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ, hạ sĩ quan trong ngành do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy định.
+ Đối với tiền học phí, tiền tài liệu, phí tuyển sinh, chi phí thi tốt nghiệp (nếu có) thì được hỗ trợ theo mức thu của cơ sở đào tạo.
đ) Đào tạo theo địa chỉ sử dụng của ngành y tế:
Học sinh, sinh viên được cấp có thẩm quyền cử đi học đại học theo địa chỉ sử dụng các chuyên ngành y tế được hỗ trợ tiền học phí theo hợp đồng ký kết giữa tỉnh và các cơ sở đào tạo.
2. Trách nhiệm vật chất của cán bộ, công chức được cử đi đào tạo:
a) Đền bù chi phí đào tạo áp dụng đối với các trường hợp cán bộ, công chức được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên, khi:
- Cán bộ, công chức tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; hoặc công chức tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
- Cán bộ, công chức tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan;
- Cán bộ, công chức đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp (đối với các trường hợp công chức được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên) nhưng bỏ việc hoặc thôi việc, xin chuyển công tác ra ngoài tỉnh, ra khỏi cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tỉnh khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết.
b) Cách tính chi phí bồi thường thực hiện theo quy định hiện hành.
- Mỗi năm công tác của công chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi được đào tạo, bồi dưỡng) được giảm 1% chi phí đền bù.
- Công chức đạt danh hiệu từ Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên trong vòng 05 năm trở lại thì được tính giảm 1% chi phí đền bù cho mỗi danh hiệu.
III. BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Mức kinh phí chi bồi dưỡng cán bộ, công chức
a) Chi bồi dưỡng ở nước ngoài
Các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Nội dung chi:
- Được hỗ trợ 01 (một) lượt vé máy bay đi và về (khứ hồi)
- Được hỗ trợ tiền tiêu vặt trong thời gian bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài.
- Trường hợp đi bồi dưỡng, tập huấn do Dự án, Đề án hoặc do đối tác mời thì các khoản chi đi bồi dưỡng, tập huấn do Dự án, Đề án hoặc đối tác đài thọ, ngân sách tỉnh không hỗ trợ kinh phí.
Mức chi cụ thể thực hiện theo các quy định hiện hành của tỉnh.
b) Chi bồi dưỡng ở trong nước
Áp dụng cho các đối tượng bồi dưỡng đã được quy định tại điểm b, khoản 1, mục I, Điều 1 của Nghị quyết này.
Các trường hợp bồi dưỡng, tập huấn nói trên phải thuộc kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp cán bộ, công chức đi bồi dưỡng, tập huấn không thuộc kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét giải quyết tùy theo tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị. Kinh phí bồi dưỡng, tập huấn do cá nhân tự túc.
b.1) Đối với bồi dưỡng, tập huấn trong tỉnh:
Nội dung chi:
- Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng được hỗ trợ các khoản gồm:
Tiền ăn từ ngày khai giảng đến ngày kết thúc khóa học: 25.000đồng/người/ngày
- Đối với các đối tượng là cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố: khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng thì được hỗ trợ các khoản theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP gồm:
o Được cấp tài liệu bồi dưỡng;
o Được hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung với mức là 25.000đồng/người/ngày;
o Được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập với mức là 10.000đồng/người/ngày.
b.2) Đối với bồi dưỡng, tập huấn ngoài tỉnh:
Nội dung chi:
- Cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện, xã khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, có thời gian học trên 07 ngày thì được hỗ trợ các khoản gồm:
o Tiền ăn từ ngày khai giảng đến ngày kết thúc khóa học: 50.000đồng/người/ngày;
o Tiền nghỉ: theo mức chi thực tế nhưng tối đa không quá 200.000đồng/người/ngày;
o Tiền tàu xe (hoặc máy bay) theo đối tượng quy định;
o Tiền tài liệu và tiền học phí (nếu có): theo mức thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện, xã khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, có thời gian học đến 07 ngày thì được thanh toán các khoản tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe theo chế độ công tác phí hiện hành và các khoản tiền tài liệu, tiền học phí (nếu có) theo mức thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
1. Mức kinh phí hỗ trợ thu hút
a) Về cấp tỉnh, huyện công tác
Người tốt nghiệp sau đại học trong nước, tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ở nước ngoài có nguyện vọng về công tác tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao biên chế cấp tỉnh, huyện, cơ quan Đảng, Đoàn thể đáp ứng các yêu cầu, điều kiện thu hút, sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp nhận thì được hỗ trợ kinh phí thu hút một lần như kinh phí hỗ trợ cán bộ, công chức được cử đi đào tạo.
Thu hút đối với người tốt nghiệp đại học (hệ chính quy) về công tác tại xã, phường, thị trấn, có trình độ chuyên môn phù hợp với các chức danh công chức cấp xã, sau khi có quyết định tiếp nhận về công tác tại xã, phường, thị trấn được hỗ trợ một lần:
- Tốt nghiệp loại xuất sắc : 25 lần mức lương tối thiểu chung;
- Tốt nghiệp loại giỏi: 20 lần mức lương tối thiểu chung;
- Tốt nghiệp loại khá: 15 lần mức lương tối thiểu chung;
- Tốt nghiệp loại trung bình: 10 lần mức lương tối thiểu chung;
Các đối tượng nói trên được hỗ trợ hàng tháng trong thời gian 03 năm kể từ ngày nhận công tác cụ thể như sau:
- Làm việc tại xã: 0,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Làm việc tại phường, thị trấn: 0,4 lần mức lương tối thiểu chung.
Các đối tượng thu hút được quy định tại điểm a, b, khoản 1, mục IV Điều 1 và những người được tuyển dụng mới (đại học hệ chính quy) về tỉnh, huyện, xã công tác, trong thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm trong suốt thời gian tập sự.
Các đối tượng được áp dụng chính sách thu hút phải bồi thường gấp 2 lần số kinh phí đã nhận quy định tại điểm a, b, khoản 1, mục IV Điều này, đồng thời phải chịu xử lý kỷ luật theo quy định nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
+ Đã được bố trí công tác mà bỏ việc;
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc;
+ Không chấp hành đủ thời gian công tác như nội dung đã cam kết.
V. QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
1. Phân cấp quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực
a) Đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc nhà nước quản lý (gọi chung là khối nhà nước):
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp sau:
+ Cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý (khối nhà nước) sau khi có ý kiến chấp thuận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
+ Cán bộ, công chức đi học sau đại học.
+ Cán bộ, công chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài kể cả dài hạn và ngắn hạn.
+ Bồi dưỡng quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp.
+ Thu hút nguồn nhân lực có trình độ sau đại học (tốt nghiệp trong nước và ngoài nước)
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp sau:
+ Cán bộ, công chức không thuộc diện Tỉnh ủy quản lý đi học bậc Trung cấp, Cao đẳng, Đại học chuyên môn (có sử dụng ngân sách nhà nước và trong kế hoạch).
+ Cán bộ, công chức đi bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên trở xuống.
+ Thu hút nhân lực có trình độ đại học (tốt nghiệp trong nước và nước ngoài).
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định cử cán bộ, công chức do cơ quan, đơn vị quản lý đi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ,… ở các cơ sở trong và ngoài tỉnh, đồng thời báo cáo danh sách (theo định kỳ 06 tháng đầu năm và cuối năm) về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là khối Đảng)
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và lý luận chính trị đối với các trường hợp sau: Cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (kể cả đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài dài hạn và ngắn hạn).
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy nhiệm cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp sau: Cán bộ, công chức không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện đi đào tạo chuyên môn bậc trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học; đi đào tạo lý luận chính trị và các loại hình đào tạo khác tại cơ sở đào tạo trong tỉnh và các Học viện thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (có sử dụng ngân sách của nhà nước và trong kế hoạch).
- Thủ trưởng các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy quyết định cử cán bộ, công chức do cơ quan, đơn vị quản lý đi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ… ở các cơ sở trong, ngoài tỉnh, đồng thời báo cáo danh sách (theo định kỳ 06 tháng đầu năm và cuối năm) về Ban Tổ chức Tỉnh ủy theo dõi tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Quy trình, hồ sơ, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và nguồn kinh phí
- Quy trình, hồ sơ cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng cần đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch, đúng theo quy định hiện hành.
- Cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm báo cáo kết quả học tập của cán bộ, công chức ở đơn vị.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nhân lực chi từ nguồn kinh phí do Quỹ đào tạo tỉnh quản lý.
- Cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm thu hồi kinh phí đào tạo nộp ngân sách Nhà nước (thông qua Quỹ đào tạo) theo quy định.
- Cơ quan quản lý Quỹ đào tạo (Sở Nội vụ) chịu trách nhiệm thu hồi kinh phí thu hút đã cấp nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
4. Chi phí cho Ban điều hành quản lý Quỹ Đào tạo
Ban điều hành quản lý Quỹ Đào tạo của tỉnh được ngân sách chi từ nguồn dự toán được bố trí hàng năm cho Sở Nội vụ (ngoài kinh phí của Quỹ Đào tạo) tối đa 1% trên kinh phí Quỹ Đào tạo của tỉnh để:
a) Chi các khoản chi phí hành chính khác (kể cả chi phí hoạt động các hội sinh viên các trường Đại học);
b) Thù lao cho các thành viên có liên quan phục vụ cho công tác quản lý đào tạo;
c) Chi thăm hỏi sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt.
a) Đối với những người đang hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo và thu hút theo Nghị quyết số 196/2008/NQ-HĐND, trường hợp chưa quyết toán kinh phí đào tạo và thu hút (tính từ khi đào tạo đến khi kết thúc khóa đào tạo hoặc khi có quyết định thu hút có thời gian không quá 24 tháng) thì được chuyển tiếp hưởng các chính sách đào tạo và thu hút theo quy định này; các trường hợp quyết toán kinh phí đào tạo, thu hút sau 24 tháng tính từ khi đào tạo đến khi kết thúc đào tạo (theo quyết định cử đi học) hoặc quyết định thu hút thì vận dụng chi hỗ trợ đào tạo, thu hút theo mức quy định tại Nghị quyết số 196/2008/NQ-HĐND.
b) Đối với công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: Thực hiện theo quy định của Nghị quyết này.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII kỳ họp thứ 2 thông qua và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này thế Nghị quyết số 196/2008/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ, công chức hành chính, viên chức sự nghiệp tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2008 - 2013 và đến năm 2015./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 196/2008/NQ-HĐND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ, công chức hành chính, viên chức sự nghiệp tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2008 - 2013 và đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành
- 2 Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2012 công bố danh mục Nghị quyết hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ Nghị quyết không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Nghị quyết 82/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang
- 4 Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ, thu hút Bác sĩ về công tác tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2017-2020
- 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ để thu hút nhân lực về công tác tại tỉnh Tiền Giang
- 7 Quyết định 4763/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 8 Quyết định 4763/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 1 Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực do Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 2 Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 3 Thông tư 11/2010/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Luật viên chức 2010
- 5 Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 7 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 8 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 9 Luật cán bộ, công chức 2008
- 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Quyết định 86/2001/QĐ-UBND hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 1 Nghị quyết 196/2008/NQ-HĐND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ, công chức hành chính, viên chức sự nghiệp tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2008 - 2013 và đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành
- 2 Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực do Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 3 Quyết định 86/2001/QĐ-UBND hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 4 Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2012 công bố danh mục Nghị quyết hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ Nghị quyết không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5 Quyết định 4763/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019