HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2012/NQ-HĐND | Tây Ninh, ngày 11 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỊ XÃ TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TỶ LỆ 1/10.000.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII , KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP , ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1182/TTr-UBND, ngày 12 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc thông qua Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng thị xã Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 tỷ lệ 1/10.000; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 tỷ lệ 1/10.000, với những nội dung chủ yếu sau:
I. Phạm vi ranh giới, tính chất khu vực lập quy hoạch
- Phạm vi lập điều chỉnh quy hoạch chung Thị xã là toàn bộ ranh giới hành chính thị xã Tây Ninh; quy mô khoảng 14.000,81 ha, gồm 5 phường nội thị diện tích 2.092,93 ha (gồm các phường 1, 2, 3, 4 và Hiệp Ninh) và 5 xã ngoại thị diện tích 11.907,88 ha (gồm các xã Bình Minh, Ninh Thạnh, Ninh Sơn, Tân Bình, Thạnh Tân).
- Phạm vi tứ cận như sau:
+ Phía Đông giáp huyện Dương Minh Châu;
+ Phía Tây giáp huyện Châu Thành;
+ Phía Nam giáp huyện Hòa Thành, huyện Châu Thành;
+ Phía Bắc giáp huyện Tân Biên, Tân Châu.
2. Tính chất, mục tiêu và quan điểm phát triển
- Là đô thị trung tâm về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, có vị trí chính trị quan trọng của tỉnh với đầu mối công nghiệp dịch vụ đa lĩnh vực trong tỉnh.
- Là đô thị sinh thái - kinh tế, bền vững; phát triển chủ yếu là dịch vụ - thương mại - du lịch, phát triển công nghiệp chủ yếu là công nghiệp sạch.
- Phát huy vai trò đặc biệt của Thị xã trong mối quan hệ với vùng tỉnh Tây Ninh, vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với cả nước.
- Phát triển hài hòa đồng bộ giữa xây dựng mới và cải tạo chỉnh trang đô thị giữa phát triển không gian đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và bảo vệ môi trường.
- Phát triển thị xã thành một thành phố sinh thái mang nét đặc trưng riêng phát huy thế mạnh đặc thù, xanh, sạch, “Ốc đảo đô thị”. Đồng thời tạo sức hấp dẫn của đô thị, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Xây dựng thị xã Tây Ninh phát triển bền vững, hài hòa giữa phát triển kinh tế với việc giữ gìn và tôn tạo những vùng có ý nghĩa về mặt kiến trúc, văn hóa và bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, quốc phòng theo hướng liên kết vùng để trở thành một thành phố văn minh, hiện đại trong tương lai. Đóng góp ngày càng lớn vào khu vực phía Nam và sự phát triển của cả nước, từng bước trở thành một trung tâm du lịch, dịch vụ, khoa học, giáo dục của tỉnh.
- Là đô thị trung tâm của tỉnh Tây Ninh, bố trí và hình thành các trung tâm tổng hợp chuyên ngành về thương mại, dịch vụ, giáo dục, y tế, văn hóa, giải trí, thể dục thể thao… của tỉnh Tây Ninh.
- Định hướng phát triển Thị xã theo mô hình “Eco 2” (thành phố kinh tế sinh thái), chú trọng việc phát triển du lịch, dịch vụ, giáo dục, y tế với công nghệ hiện đại.
- Định hướng phát triển hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy (du lịch), đường sắt, đường hàng không để kết nối giao thông trong vùng tỉnh Tây Ninh và khu vực trọng điểm phía Nam và giao thông cả nước.
3. Quy mô dân số: Đến năm 2020 dân số khoảng 153.410 người; đến năm 2050 dân số khoảng 261.980 người.
4. Quy mô đất xây dựng đô thị: Đến năm 2020 là 7.258,73 ha; đến năm 2050 là 7.765,73 ha.
II. Định hướng phát triển không gian
1. Mô hình đô thị thị xã Tây Ninh
- Mô hình phát triển thị xã theo mô hình phát triển tập trung, một mô hình “Eco 2” (thành phố kinh tế sinh thái), phát triển thành phố với hai hướng chính là hướng Tây Bắc và hướng Đông Bắc. Không phát triển đô thị vùng bảo vệ cảnh quan rừng đô thị và vùng cảnh quan sinh thái, vùng chân núi Bà Đen.
- Phát triển đô thị gắn với mục tiêu đảm bảo an ninh quốc phòng.
2. Cấu trúc đô thị và phân khu chức năng
a) Trung tâm thị xã (lõi thương mại)
Trung tâm thành phố là chức năng chính trong khu vực đô thị Tây Ninh, lõi trung tâm thương mại gồm hai phần chủ yếu như sau:
+ Phía Đông của rạch Tây Ninh: Sẽ điều tiết các khu thương mại chính trên đất còn trống của các khu chức năng hành chính tỉnh.
+ Phía Tây rạch Tây Ninh: Nơi có sẵn đặc thù đô thị sẽ được giữ lại và được củng cố các hoạt động liên quan du lịch như nhà hàng, quán café, đồ lưu niệm, khách sạn nhỏ, khu này được nối với khu ưu tiên cho người đi bộ.
b) Trung tâm hành chính tỉnh và thị xã: Phát triển một trung tâm hành chính mới nằm gần đại lộ Bời Lời, gần kênh Tây và kéo dài đến tỉnh lộ 784. Khu trung tâm hành chính sẽ hình thành khu phát triển đô thị hiện đại kết hợp với các dịch vụ giáo dục, giải trí, xã hội, thương mại và cư trú.
c) Không gian xanh
- Các khu bảo vệ cảnh quan là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra hình ảnh “Ốc đảo đô thị” mạnh mẽ và đặc trưng cho thị xã Tây Ninh, gồm chức năng sau:
+ Chức năng vành đai xanh phi đô thị tách khỏi chức năng đô thị.
+ Chức năng giải trí, đi dạo và khu vực vui chơi giải trí.
- Rừng đô thị và các khu giải trí: Một hệ thống công viên rừng đô thị thông với khu vực vui chơi giải trí.
- Khu du lịch sinh thái và khu nông nghiệp chuyên canh: Có chức năng là một phần mở rộng của các khu vực bảo vệ cảnh quan, cho phép lưu giữ và bảo vệ các khu vực được sử dụng mục đích chuyên nông như trồng mãng cầu.
- Các khu vực nông nghiệp hiện hữu: Chức năng cảnh quan của Thị xã, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
d) Trung tâm du lịch: Du lịch là một trong những cơ hội phát triển kinh tế cho Thị xã như: Núi Bà Đen, các di tích chiến tranh cách mạng, các khu vực bờ rạch Tây Ninh, Khu du lịch Ma Thiên Lãnh, Khu du lịch Long Điền Sơn, Khu du lịch sinh thái Bến Trường Đổi, các vùng đất mặt nước phía Bắc và phía Nam được kết nối với trung tâm thành phố bởi các tuyến đường đô thị và hệ thống giao thông công cộng.
đ) Khu giáo dục: Cung cấp nguồn nhân lực giáo dục trình độ đại học, thu hút sinh viên các nơi trong tỉnh.
e) Khu y tế: Khu bệnh viện đa khoa hiện tại phát triển dịch vụ y tế tập trung trong khu vực.
g) Khu vực ngân hàng, tài chính và kinh doanh: Tiếp tục phát triển chức năng trung tâm ngân hàng, tài chính và kinh doanh dọc theo trục đường 30/4.
h) Các cụm công nghiệp cho mục đích vườn công nghiệp và sản xuất đặc biệt: Các cụm công nghiệp có thể được phát triển tại các địa điểm trong đô thị và ven đô thị nơi phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường, cải thiện khả năng tiếp cận các cơ hội việc làm, giảm thời gian đi lại của nhân viên, phù hợp với khái niệm thành phố Eco 2.
i) Các khu vực sử dụng hỗn hợp: Tái phát triển các khu gồm khu dân cư mật độ thấp và trung bình (giới hạn 5 tầng) và các hoạt động thương mại mật độ thấp (giới hạn 4 tầng)
k) Các khu dân cư: Bao gồm khu mật độ dân cư trung bình kết hợp bãi đậu xe; phát triển khu dân cư mới trong hoặc kề bên khu đô thị hiện hữu; phát triển dân cư dạng đô thị mới, Nhà biệt thự vườn mật độ thấp; Trung tâm dịch vụ; Trung tâm cộng đồng; Trung tâm dịch vụ tại chỗ.
III. Thiết kế đô thị
Tuân theo định hướng phát triển đô thị phù hợp với các khu chức năng và sử dụng đất, phù hợp điều kiện địa chất công trình và thủy văn cụ thể:
1. Các khu vực kiến trúc cảnh quan
- Khu vực kiến trúc cần gìn giữ mang tính chất đặc trưng của thị xã Tây Ninh, khu vực bờ Tây rạch Tây Ninh.
- Khu vực kiến trúc cảnh quan có điều kiện địa chất, thủy văn thuận lợi (vùng đất thấp có các sông, đập...mở các rạch để phát triển du lịch với tiêu chí cơ bản) là vành đai sinh thái, có vai trò là trục phát triển du lịch về hướng núi Bà Đen. Đảm bảo môi trường sống có chất lượng cao.
- Khu vực kiến trúc cảnh quan kết hợp với trồng trọt, nông nghiệp (xã Thạnh Tân và xã Tân Bình) với tiêu chí cơ bản phát triển theo cụm, nhóm nhỏ hình thành mô hình đô thị có kiến trúc thấp tầng với tổ chức không gian dựa theo địa hình đặc thù kết hợp.
2. Khu vực phát triển kiến trúc cảnh quan đặc biệt
- Các khu trung tâm của khu vực cấp Thị xã: Các công trình phúc lợi công cộng, dịch vụ đa ngành và nhà ở có hình thức kiến trúc đương đại với nét đặc trưng riêng. Các khu đô thị mới, các công trình được thiết kế theo mô hình ở mới có kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan thiên nhiên.
- Các công trình điểm nhấn: Vị trí đặt công trình là điểm nhấn tại cửa ngõ vào Thị xã.
- Khu trung tâm hành chính tập trung, lõi thương mại.
- Ngoài các công trình điểm nhấn về mặt kiến trúc còn có điểm nhấn về tự nhiên như núi Bà Đen …
- Các tuyến giao thông cảnh quan đô thị nghiên cứu và áp dụng chỉ tiêu về cây xanh, tầng cao, khoảng lùi công trình, đảm bảo được tính thẩm mỹ cho các khu đô thị.
- Các quảng trường chính gồm lõi đô thị, trung tâm hành chính tập trung mới, quảng trường 30/4 nằm trước khu trung tâm giáo dục tương lai.
- Cây xanh mặt nước với địa hình đặc thù là núi, kênh rạch, đất nông nghiệp, bảo vệ hệ thống sông rạch, xây dựng hành lang cây xanh và các công trình bảo vệ để phục vụ đô thị phát triển bền vững.
IV. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a) Đường bộ
- Giao thông đối ngoại: Gồm các trục đường vành đai, đại lộ, đường chính cấp I.
- Giao thông đối nội: Gồm các tuyến đường chính thứ cấp, đường phố tại địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của dân cư trong khu vực, kết nối, tiếp cận thuận lợi với các tuyến đại lộ và đường đô thị.
b) Giao thông đường sắt: Dự kiến tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh nối với thị xã Tây Ninh.
c) Giao thông đường thủy: Rạch Tây Ninh kết nối với sông Vàm Cỏ Đông, cải tạo nạo vét để đảm bảo lưu thông đường thủy.
d) Giao thông hàng không: Dự kiến xây mới sân bay nhỏ phục vụ du lịch tại phía Bắc thị xã Tây Ninh.
a) San nền: San nền tập trung đối với các khu vực xây dựng công trình công cộng, các khu vực trung tâm và khu dân cư có mật độ cao, khu hành chính, thương mại và dịch vụ phù hợp với cao độ chuẩn Quốc gia. Các lô san lấp được chia theo các trục giao thông chính.
- Xây dựng mới hệ thống thoát nước mưa riêng biệt với nước thải sinh hoạt. Trừ một số vị trí khu mật độ trung bình thấp ở phía Tây Bắc nhu cầu thoát nước thải tương đối thấp, xây dựng hệ thống thoát nước chung về lâu dài phải xây dựng hệ thống thoát nước riêng.
- Hướng thoát nước mưa được tính toán phân chia thành nhiều lưu vực nhỏ phù hợp với địa hình tự nhiên và mạng lưới đường theo quy hoạch.
- Tổng nhu cầu dùng nước đến năm 2020 khoảng 48.600 m3/ngày, năm 2050 khoảng 102.000 m3/ngày.
- Nguồn nước: Lấy từ nguồn nước nước mặt Hồ Dầu Tiếng thông qua nhà máy cấp nước công suất 18.000 m3/ngày.
- Mạng lưới cấp nước: Định hướng đến năm 2020 nâng cấp nhà máy cấp nước hiện hữu lên 50.000 m3/ngày. Đến năm 2050 xây dựng nhà máy cấp nước phía Bắc thị xã và hệ thống đường ống cấp nước.
- Nguồn cấp điện cho thị xã Tây Ninh lấy từ mạng lưới điện Quốc gia.
- Các tuyến trung thế xây dựng mới là đường cáp ngầm 22Kv.
- Xây dựng thêm trạm biến áp mới cung cấp cho nhu cầu của toàn thị xã.
- Phải có thiết kế chi tiết hệ thống đèn chiếu sáng đường phố, đô thị và các công trình công cộng với hình thức hiện đại, phong phú, đảm bảo mỹ quan và phù hợp sắc thái kiến trúc riêng từng khu vực.
5. Thoát nước thải, chất thải rắn và nghĩa trang
- Thiết kế hệ thống thoát nước riêng, nước mưa và nước thải được thiết kế thành hai hệ thống thoát nước riêng biệt.
- Nước thải các hộ dân được xử lý cục bộ và thu gom về trạm xử lý nước thải, nước thải xử lý đạt loại A theo QCVN 14:2008 mới được thải ra môi trường.
- Xây dựng 02 bãi rác tập trung tạo điều kiện thu gom rác thuận tiện cho thị xã Tây Ninh.
- Rác thải trong khu dân cư, khu thương mại dịch vụ được thu gom và đưa đến khu xử lý rác tập trung.
c) Nghĩa trang nhân dân: Không bố trí trong phạm vi thị xã.
- Tiêu chuẩn 5 người/1 lô (1 lô gồm 1 đôi cáp điện thoại + internet).
- Đặt trạm thông tin tại vị trí phần đất dành cho hạ tầng kỹ thuật tại giao lộ đường chính.
V. Đánh giá tác động môi trường chiến lược
Đánh giá tác động môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
VI. Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
- Đầu tư các khu đô thị mới: Khu trung tâm lõi đô thị; Khu trung tâm hành chính mới.
- Cải tạo nâng cấp các tuyến đường nội thị, các tuyến đường vành đai và các tuyến đường tỉnh lộ gắn kết với Thị xã.
- Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chính.
VII. Cơ chế, chính sách quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp tăng cường mối liên kết vùng
- Phối hợp với các huyện trong vùng tỉnh Tây Ninh tuân thủ quy hoạch vùng, liên kết hỗ trợ cùng đầu tư phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, hạ tầng chính, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường chung cho Thị xã và tỉnh.
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Hoàn thiện, bổ sung những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy hoạch xây dựng và quản lý phát triển đô thị.
- Xây dựng danh mục và các giải pháp bảo vệ, tôn tạo các công trình có giá trị văn hóa lịch sử và công trình kiến trúc có giá trị.
- Quy định hướng dẫn về việc khai thác bảo vệ môi trường thiên nhiên những vùng đất trũng (phục vụ du lịch).
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân Thị xã hoàn chỉnh các thủ tục, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh lấy ý kiến Bộ Xây dựng bằng văn bản trước khi phê duyệt Đồ án quy hoạch.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2561/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều lệ quản lý xây dựng theo đồ án điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước đến năm 2025
- 2 Quyết định 2241/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đồ án điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước đến năm 2025
- 3 Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 4 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 5 Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2007 về duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 3, thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2007 về duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Quyết định 1388/2007/QĐ-UBND phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 4, thành phố Hồ Chí Minh do Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Quyết định 1251/2007/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2561/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều lệ quản lý xây dựng theo đồ án điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước đến năm 2025
- 2 Quyết định 2241/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đồ án điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước đến năm 2025
- 3 Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2007 về duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 3, thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2007 về duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Quyết định 1388/2007/QĐ-UBND phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 4, thành phố Hồ Chí Minh do Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Quyết định 1251/2007/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành