HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2016/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 22 tháng 4 năm 2016 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 – 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ XVI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII;
Thực hiện Văn bản số 10638/BKHĐT-TH ngày 30/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về thời gian phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và phân bổ vốn năm 2016 cho dự án khởi công mới;
Sau khi xem xét Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2016 - 2020, nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, tiếp thu ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp lý và bền vững; tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh phát triển văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là nông dân; tăng cường xây dựng, củng cố quốc phòng - an ninh vững mạnh, xây dựng Yên Bái phát triển toàn diện, bền vững, trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.
1- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân thời kỳ 2016-2020 trên 7% (giá so sánh 2010).
2- Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2020: Nông, lâm nghiệp - Công nghiệp, Xây dựng - Dịch vụ là 21,3% - 30,8% - 47,9%.
3- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người năm 2020 đạt 50 triệu đồng trở lên.
4- Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2020 đạt 295.000 tấn.
5- Sản lượng chè búp tươi năm 2020 đạt trên 100,000 tấn.
6- Tổng đàn gia súc chính năm 2020 đạt 746.000 con.
7- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính năm 2020 đạt 41.600 tấn.
8- Bình quân mỗi năm trồng 15.000 ha rừng.
9- Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2020 là 25 xã.
10- Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 (giá so sánh 2010) đạt trên 13.000 tỷ đồng.
11- Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2020 đạt 19.000 tỷ đồng.
12- Giá trị xuất khẩu hàng hóa năm 2020 đạt 200 triệu USD trở lên.
13- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020 đạt trên 3.000 tỷ đồng.
14- Tổng vốn đầu tư phát triển 5 năm 2016-2020 đạt 60.000 tỷ đồng trở lên.
15- Số lao động được tạo việc làm mới bình quân mỗi năm 17.700 người.
16- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 là 60%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 35%.
17- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm là 3,5% (theo tiêu chí mới).
18- Đến năm 2020 có 50% số trường mầm non và trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập đến năm 2020: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 100% xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi 100% xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở 100% xã, phường, thị trấn.
19- Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắcxin năm 2020 là trên 98,5%.
20- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2020 là 1,04%.
21- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2020 là 88,7%.
22- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2020 là 70%; số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2020 là 126.
23- Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình năm 2020 là 100%.
24- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2020 là 80%.
25- Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2020 là 65%.
26- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2020 Ià 86%.
27- Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý năm 2020 đạt trên 90%.
28- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh năm 2020 là 90%.
29- Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch năm 2020 là 80%.
30- Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn dùng nhà tiêu hợp vệ sinh năm 2020 là 70%.
31- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 ổn định 63%.
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới trên cơ sở khai thác, tận dụng tối đa lợi thế của từng vùng, từng địa phương. Tập trung triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp một cách đồng bộ, chú trọng vào tái cơ cấu nội ngành giữa các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp. Phát triển nền nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa, chuyển từ phát triển bề rộng sang phát triển chiều sâu; duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống của dân cư nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, ổn định chính trị xã hội.
Có chính sách thu hút, tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới; rà soát, bổ sung, gắn quy hoạch nông thôn mới với phát triển đô thị và bố trí hợp lý các điểm dân cư; huy động, lồng ghép các nguồn lực ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
Thực hiện các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân phát triển sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực tại chỗ, khuyến khích người dân phát triển ngành nghề đặc thù có thể mạnh về kinh tế và có lợi thế của địa phương; hỗ trợ nông dân kết nối với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm, từng bước hình thành mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng kết nối sản xuất, chế biến, phân phối và bán sản phẩm.
Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất giống cây trồng, vật nuôi. Tạo thành một số vùng sản xuất nguyên liệu tập trung đáp ứng đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến của địa phương cũng như trong vùng. Chú trọng sản xuất các sản phẩm đặc sản (chè, quế, sơn tra, nếp Tú Lệ...).
Tiếp tục phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên, duy trì tốc độ tăng trưởng cao theo hướng sản xuất, chế biến sâu. Phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển công nghiệp của cả nước, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm. Phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế, coi trọng công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp phụ trợ, gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng nhiều lao động, chế biến sâu, chế biến tinh, các sản phẩm công nghiệp có hàm lượng tri thức cao, giá trị gia tăng lớn, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, bảo vệ môi trường, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư để phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, đến năm 2020 cơ bản hoàn chỉnh công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp.
Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đầu tư để thu hút các nguồn vốn cho phát triển công nghiệp. Gắn phát triển công nghiệp với quy hoạch và phân bố dân cư, hình thành các vùng kinh tế động lực để tạo ra sự liên kết giữa nông thôn, vùng nguyên liệu với các cơ sở công nghiệp.
3. Phát triển các ngành dịch vụ
Phát triển mạnh mẽ lĩnh vực dịch vụ, thương mại, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng công nghệ cao như: tài chính, ngân hàng, viễn thông, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo và dạy nghề. Từng bước hình thành và phát triển các thị trường tài chính, bất động sản, khoa học công nghệ và lao động. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ theo khu vực có tính tới yếu tố liên kết vùng, hình thành một số trung tâm dịch vụ có chất lượng cao, tầm cỡ khu vực tại thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và dọc theo tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai ở những vị trí thuận lợi, gần các nút giao trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại, hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tăng cường mở rộng các hoạt động đối ngoại, nhất là về kinh tế và văn hóa với các tỉnh trong nước. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, xây dựng thương hiệu sản phẩm, nhất là các sản phẩm có lợi thế.
Tập trung đầu tư phát triển mạnh du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm; tạo dựng và nâng cao hình ảnh du lịch Yên Bái, tăng sức thu hút khách trong và ngoài nước.
Huy động tối đa các nguồn lực và sử dụng nguồn lực có hiệu quả để tăng cường đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường các biện pháp để phấn đấu xây dựng tài chính ngân sách địa phương công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả. Bảo đảm đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi về phát triển kinh tế - xã hội, quản lý chặt chẽ các nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, sử dụng ngân sách nhà nước đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.
Tập trung mọi nguồn lực, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục hoàn thiện cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 đảm bảo theo yêu cầu; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tư nhân tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển của tỉnh. Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng, công nghiệp phụ trợ...
6. Phát triển doanh nghiệp và hợp tác xã
Tập trung phát triển hệ thống doanh nghiệp và hợp tác xã. Hoàn thành việc xử lý, sắp xếp các lâm trường kinh doanh thua lỗ kéo dài nhiều năm. Xây dựng phương án chuyển đổi sở hữu đối với một số doanh nghiệp nhà nước không cần thiết phải duy trì doanh nghiệp nhà nước; phương án chuyển đổi hoạt động của một số đơn vị sự nghiệp (vệ sinh môi trường, cấp nước, quản lý chợ...) sang doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, thành lập mới các tổ hợp tác, mở rộng các dịch vụ của hợp tác xã, đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa các hợp tác xã và tổ hợp tác. Xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới, xây dựng chuỗi sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo phát triển bền vững.
7. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Nâng cao năng lực quản lý đầu tư, chỉ đạo linh hoạt trong công tác điều hành, huy động mọi nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên cho những dự án quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp đô thị thành phố Yên Bái theo quy hoạch đã được duyệt, phấn đấu trước năm 2020 thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II; xây dựng thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020; tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các đô thị vệ tinh. Tập trung chỉnh trang các đô thị đảm bảo xanh - sạch - đẹp, thân thiện với môi trường.
Từng bước xây dựng mới và nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan, sắp xếp, chuyển đổi để các công sở tương đối tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lãnh đạo, chỉ đạo cũng như tiếp xúc của nhân dân.
8. Phát triển kinh tế - xã hội vùng cao
Xây dựng và thực hiện các đề án phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách hỗ trợ để hai huyện vùng cao và các xã đặc biệt khó khăn phát triển toàn diện.
Lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, ưu tiên nguồn lực để phát triển hệ thống giao thông, trọng tâm là giao thông liên thôn bản. Nâng cấp và xây dựng mới cơ bản hệ thống trường học, trạm y tế xã; nâng cấp và mở rộng lưới điện quốc gia, hệ thống thông tin liên lạc đến các thôn, bản; duy tu, bảo trì, xây dựng mới và sử dụng hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi, công trình cung cấp nước sinh hoạt cho các vùng dân cư tập trung.
Cải thiện và đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế, dân sinh. Triển khai các chương trình giảm nghèo bền vững, tạo việc làm ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển và mức sống của người dân vùng cao so với mức bình quân chung toàn tỉnh.
9. Hoạt động khoa học công nghệ
Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng trong hoạt động khoa học nhằm phát huy những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tăng cường năng lực ứng dụng, phát triển công nghệ, làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại của các doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực và cả nền kinh tế trên địa bàn tỉnh, ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn, nhất là ứng dụng công nghệ sinh học, giống mới vào lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp. Đổi mới công tác quản lý trong thực hiện nhiệm vụ khoa học, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ vào sản xuất.
10. Quản lý tài nguyên và môi trường
Làm tốt công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hằng năm. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, nhằm khai thác hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả về đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách bền vững. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản và công nghiệp khai khoáng, gắn với giải quyết tốt ô nhiễm môi trường. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thích ứng một cách chủ động với biến đổi khí hậu; chủ động nâng cao khả năng phòng, tránh và hạn chế tác động của thiên tai, sự biến đổi bất lợi của môi trường.
11. Các lĩnh vực văn hóa xã hội
a) Giáo dục và đào tạo
Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện sự nghiệp giáo dục đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; ưu tiên phát triển giáo dục mũi nhọn và giáo dục vùng cao. Phát triển đào tạo nghề theo hướng đa dạng về loại hình, phương thức đào tạo. Tiếp tục củng cố mạng lưới trường, lớp hiệu quả, hợp lý, đáp ứng nhu cầu học tập. Thực hiện hiệu quả công tác phân luồng học sinh, phát triển quy mô gắn với nâng cao chất lượng giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội trong giáo dục. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội cho giáo dục và đào tạo.
Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực một số ngành, lĩnh vực trọng điểm và nhóm nghề đặc thù. Tăng cường hợp tác phát triển nguồn nhân lực với các cơ sở đào tạo trong việc đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, lao động hoạt động trong các ngành trọng điểm, các nghề mới, sử dụng công nghệ hiện đại.
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Nâng cao chất lượng công tác y tế, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc bà mẹ, trẻ em. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả, nâng cao chất lượng mạng lưới y tế dự phòng; đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu gắn với tiếp tục đẩy mạnh thu hút cán bộ y tế có trình độ cao. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện để đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, huy động thêm nguồn lực từ các thành phần kinh tế cùng tham gia chăm lo sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng nhanh đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Tăng cường hệ thống giám sát dịch bệnh, không để dịch lớn, dịch nguy hiểm xảy ra.
c) Lao động, việc làm, giảm nghèo
Quan tâm tạo việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, phát triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề, đặc biệt là các loại hình kinh doanh thu hút nhiều lao động. Đầu tư phát triển Trung tâm Dịch vụ việc làm, tăng cường thông tin thị trường lao động, các hoạt động giao dịch việc làm, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo, ưu tiên đối với huyện nghèo, vùng cao, vùng sâu có đồng bào dân tộc thiểu số, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 3,5%, trong đó các huyện nghèo giảm 6%/năm (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều). Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công, thương, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ theo quy định. Thực hiện tốt các chính sách về trợ giúp xã hội đối với những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo, người tàn tật, yếu thế.
d) Văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông.
Đẩy mạnh tuyên truyền về đạo đức, lối sống, các chuẩn mực giá trị văn hóa trong nhân dân, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, góp phần xây dựng con người Yên Bái phát triển toàn diện. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao; tăng cường đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa phục vụ cho hoạt động văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Phát triển mạnh công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu công tác của các cơ quan và hội nhập quốc tế; đẩy mạnh hoạt động thông tin đối ngoại. Tăng cường quản lý các lĩnh vực báo chí xuất bản, phát thanh truyền hình, thông tin điện tử. Phát triển báo chí theo hướng cách mạng, chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xây dựng quốc phòng an ninh vững mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Quán triệt sâu sắc “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường, củng cố quốc phòng an ninh; đầu tư xây dựng các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương trong khu vực phòng thủ. Không ngừng nâng cao trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang, đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; huy động sức mạnh tổng hợp trong đấu tranh phòng, chống và kiềm chế tội phạm, vi phạm pháp luật, giải quyết những vấn đề nảy sinh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, không để diễn biến phức tạp và xảy ra “điểm nóng” về an ninh trật tự.
13. Một số chương trình trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020
a) Xây dựng một nền nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hóa, hiệu quả và bền vững. Trọng tâm là cơ cấu lại sản xuất nông, lâm nghiệp và xây dựng được hệ thống cơ chế, chính sách mạnh nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất bằng các dự án cụ thể bằng đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
b) Tiếp tục phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên. Duy trì tốc độ tăng trưởng cao theo hướng sản xuất, chế biến sâu, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm.
c) Phát huy lợi thế đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai để mở rộng giao thương, phát triển sản xuất trong tỉnh; đồng thời thu hút đầu tư, tăng nhanh giá trị các ngành dịch vụ.
d) Tiếp tục tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Phát triển kinh tế vùng cao (huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải, huyện mới tách ra từ Văn Chấn và các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh).
e) Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển kinh tế bền vững.
g) Thực hiện đồng bộ chương trình cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa các thủ tục hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
14. Các giải pháp về tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020
a) Giải pháp quản lý nhà nước về kinh tế
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các quy hoạch ngành, lĩnh vực. Sắp xếp thứ tự ưu tiên nguồn lực một cách hợp lý để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch.
Phân cấp mạnh tạo điều kiện cho các cấp, các ngành phát huy tính sáng tạo, tích cực chủ động trong chỉ đạo ở địa phương, đơn vị; đồng thời phải tăng cường tổ chức quản lý và kiểm tra chặt chẽ. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.
b) Giải pháp về chính sách
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, hoàn thiện xây dựng bộ chính sách toàn diện hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp, có cơ chế rõ ràng, dễ thực hiện, có hiệu quả. Đặc biệt là các chính sách hỗ trợ cho người dân trong vùng dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn để phát triển sản xuất nông nghiệp và các chính sách an sinh xã hội nhằm tạo đồng thuận cao trong xã hội, giảm dần chênh lệch vùng cao và vùng thấp, thành thị và nông thôn.
c) Giải pháp về chỉ đạo điều hành
Phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, dám nghĩ, dám đề xuất, dám làm, dám chịu trách nhiệm, tuân thủ chế độ báo cáo trung thực khách quan, nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan, địa phương, đơn vị.
d) Giải pháp về nguồn lực đầu tư
Phát huy mọi nguồn lực sẵn có, tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, khắc phục triệt để tình trạng dàn trải, tập trung đầu tư trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt cũng như lâu dài, không thất thoát lãng phí. Động viên khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất trên địa bàn tỉnh; vận động người dân tích cực tham gia xây dựng giao thông nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
đ) Giải pháp về nguồn nhân lực
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ trước mắt và lâu dài. Từng bước đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu làm việc trong các khu công nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Đào tạo, đào tạo lại cán bộ các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở để đủ tiêu chuẩn về chất lượng, đảm nhiệm được những nhiệm vụ tại địa phương, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng địa bàn dân tộc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
e) Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh.
- Các sở, ban, ngành của tỉnh căn cứ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh, xây dựng và cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong thực hiện kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của huyện, thị xã, thành phố và triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các cấp, các ngành tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVII - Kỳ họp thứ 16 thông qua, có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 465/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2 Quyết định 198/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4 Công văn 10638/BKHĐT-TH năm 2015 về thời gian phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 -2020 và phân bổ vốn năm 2016 cho dự án khởi công mới do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1 Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 198/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Quyết định 465/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4 Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2020