- 1 Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố của tỉnh An Giang
- 2 Nghị quyết 18/2022/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng đối với chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Nghị quyết 36/2022/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1 Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố của tỉnh An Giang
- 2 Nghị quyết 18/2022/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng đối với chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Nghị quyết 36/2022/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2024/NQ-HĐND | An Giang, ngày 18 tháng 7 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ THÀNH LẬP VÀ TIÊU CHÍ VỀ SỐ LƯỢNG THÀNH VIÊN TỔ BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG KHÓA X KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
Căn cứ Thông tư số 14/2024/TT-BCA ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
Xét Tờ trình số 649/TTr-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết quy định tiêu chí thành lập và tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định tiêu chí thành lập và tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Tiêu chí thành lập Tổ, tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được bố trí ở khóm, ấp thuộc xã, phường, thị trấn; mỗi khóm hoặc ấp thành lập một Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; có 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó và Tổ viên.
2. Số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở:
a) Đối với khóm, ấp có dưới 3.000 người: Bố trí 03 thành viên/01 tổ;
b) Đối với khóm, ấp có từ 3.000 - 4.000 người: Bố trí 04 thành viên/01 tổ;
c) Đối với khóm, ấp trên 4.000 người và khóm, ấp khu vực biên giới: Bố trí 05 thành viên/01 tổ.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo quy định pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Khóa X, Kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua.
Bãi bỏ Nghị quyết số 36/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang quy định số lượng, mức phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang; Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang quy định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng đối với chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng và trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng trên địa bàn tỉnh An Giang; Nghị quyết 10/2008/NQ- HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về chế độ phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố của tỉnh An Giang
- 2 Nghị quyết 18/2022/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng đối với chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Nghị quyết 36/2022/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang