HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 09/2010/NQ-HĐND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 13 tháng 7 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CÁC CHỨC DANH, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, THÔN - KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ VIII, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 31/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định số lượng, các chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn - khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định số lượng, các chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), thôn - khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm các nội dung chủ yếu sau:
I. Số lượng, các chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, khu phố.
1. Về số lượng:
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 1: không quá 22 người;
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 2: không quá 20 người;
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 3: không quá 19 người;
- Thôn, khu phố không quá 3 người.
2. Về các chức danh:
a) Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã loại 3, bố trí 19 người; cụ thể:
- Công tác Đảng xã bố trí 2 người, bao gồm tổ chức, kiểm tra, tuyên giáo, dân vận, văn phòng.
- Công tác đoàn thể xã bố trí 8 người, bao gồm Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam bố trí 2 người; các chức danh Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, mỗi chức danh bố trí 1 người.
- Công tác quốc phòng, an ninh bố trí 2 người, bao gồm Phó Chỉ huy Quân sự xã, Phó Trưởng Công an (đối với nơi không có lực lượng Công an chính quy).
- Công tác nội chính, tổng hợp bố trí 2 người, bao gồm Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ, Tư pháp - Hộ tịch, Nội vụ - Tôn giáo - Thi đua - Khen thưởng - Dân tộc.
- Công tác văn hoá, xã hội bố trí 2 người, bao gồm Lao động - Thương binh và Xã hội, Dân số - Gia đình và Trẻ em, Giáo dục - Văn hoá - Thể dục thể thao - Truyền thanh.
- Công tác kinh tế, kỹ thuật bố trí 3 người, bao gồm Kế hoạch - Thống kê, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông - Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương;
b) Đối với các xã loại 1, loại 2 việc bố trí tăng thêm chức danh những người hoạt động không chuyên trách do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định cho phù hợp với nhiệm vụ, khối lượng công việc và đặc điểm của mỗi địa phương cơ sở nhưng phải đảm bảo xã loại 1 không quá 22 người, xã loại 2 không quá 20 người;
c) Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố bố trí 3 chức danh; cụ thể:
- Bí thư Chi bộ thôn, khu phố kiêm Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố.
- Trưởng thôn, khu phố.
- Phó thôn kiêm Công an viên, Phó khu phố.
Đối với thôn, khu phố không có Chi bộ thì Phó thôn, khu phố kiêm Trưởng Ban công tác Mặt trận.
II. Mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, khu phố
1. Những người hoạt không chuyên trách ở cấp xã; Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn, khu phố được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng với hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung; không áp dụng truy thu các khoản phụ cấp đã chi vượt do điều chỉnh mức phụ cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến khi Nghị quyết này có hiệu lực đối với các chức danh Phó Chỉ huy trưởng Quân sự, Phó Trưởng Công an xã và Phó thôn dôi dư do sắp xếp lại.
2. Phó thôn, Phó khu phố được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng với hệ số 0,9 mức lương tối thiểu chung.
Thời gian áp dụng (tại khoản 1, khoản 2, mục II, Điều 1) kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
3. Phụ cấp tăng thêm theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại khoản 2, mục I của Điều 1 (trừ những người hoạt động không chuyên trách đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo đúng quy định); nếu có bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công tác thì ngoài khoản phụ cấp hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung/1 tháng được hưởng thêm phần chênh lệch sau:
- Trung cấp với hệ số 0,86 mức lương tối thiểu chung;
- Cao đẳng với hệ số 1,1 mức lương tối thiểu chung;
- Đại học với hệ số 1,34 mức lương tối thiểu chung;
Thời gian áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
III. Chế độ kiêm nhiệm
1. Ngoài các khoản phụ cấp được quy định tại mục II của Điều này. Người hoạt động không chuyên trách kiêm nhiệm các chức danh không chuyên trách khác được hưởng thêm mức phụ cấp 20% mức lương tối thiểu chung/1 tháng (nếu việc kiêm nhiệm giảm được 1 định xuất trong số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã được giao). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.
2. Thời gian hưởng phụ cấp kiêm nhiệm được tính từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm. Khi thôi kiêm nhiệm chức danh đó thì thôi hưởng trợ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá VIII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2010 và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 30/2014/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
- 2 Nghị quyết 30/2014/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
- 1 Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Nghị quyết 30/2014/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở